Bản án số 202/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 202/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 202/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 202/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 202/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Biên Hòa (TAND tỉnh Đồng Nai) |
Số hiệu: | 202/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | NH A khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
TỈNH ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 202/2024/DS-ST
Ngày: 27 - 9 - 2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Vũ Bảo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Huỳnh Thị Kim Kiên;
2. Ông Trần Công Danh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Tôn Hoài Anh Tuyển - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
1039/2023/TLST-DS ngày 22 tháng 11 năm 2023 về việc: “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 276/2024/QĐXXST-DS
ngày 27 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 1457/2024/QĐST-DS
ngày 11 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Á.
Địa chỉ trụ sở: D N, phường E, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Quốc V – Chức vụ: Nhân viên
xử lý nợ.
Địa chỉ: B H, phường Q, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
2
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Mỹ L, sinh năm: 1978.
Địa chỉ: Số A, khu phố H, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Nguyễn Ngọc Hương T, sinh năm: 1999.
2. Cháu Nguyễn Thị Cẩm V1, sinh năm: 2007.
3. Cháu Nguyễn Xuân Thiên P, sinh năm: 2013.
Cùng địa chỉ: Số A, khu phố H, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện hợp pháp của cháu V1, cháu P: Bà Nguyễn Thị Mỹ L,
sinh năm: 1978.
Địa chỉ: Số A, khu phố H, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
(Anh V có mặt; các đương sự khác vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án,
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á (A) thỏa thuận cấp tín dụng cho bà
Nguyễn Thị Mỹ L căn cứ theo:
- Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung số
BHO.CN.706.070519 ngày 08 tháng 5 năm 2019; Hợp đồng cấp tín dụng số
BHO.CN.1769.060420 ngày 06 tháng 4 năm 2020; giải ngân theo Khế ước nhận
nợ số 306596549 ngày 07 tháng 4 năm 2020.
- Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung số
BHO.CN.2695.211221 ngày 22 tháng 12 năm 2021; Hợp đồng cấp tín dụng số
BHO.CN.2715.211221 ngày 22 tháng 12 năm 2021; giải ngân theo Khế ước
nhận nợ số 350708659 ngày 23 tháng 12 năm 2021.
- Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung số
BHO.CN.2861.261022 ngày 26 tháng 10 năm 2022; Hợp đồng cấp tín dụng số
BHO.CN.2867.261022 ngày 26 tháng 10 năm 2022; giải ngân theo Khế ước
nhận nợ số 376661839 ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng
thẻ tín dụng của A và các văn bản khác của bà Nguyễn Thị Mỹ L ký kết với A
về việc sử dụng thẻ tín dụng với hạn mức thẻ là 20.000.000 đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, bà Nguyễn Thị Mỹ L đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ với A. Do đó, căn cứ thỏa thuận giữa hai bên về việc chấm dứt
cho vay, thu hồi nợ trước hạn và chuyển nợ quá hạn, thì:

3
- Ngày 27 tháng 4 năm 2023, Khế ước nhận nợ số 376661839 đã đáo hạn
(hết thời hạn cho vay) nên đã bị chuyển nợ quá hạn ngày 28 tháng 4 năm 2023.
- Ngày 23 tháng 5 năm 2023, A ra Thông báo thu hồi nợ trước hạn đối với
toàn bộ khoản vay của các Khế ước nhận nợ số 306596549 và 350708659.
- Ngày 08 tháng 6 năm 2023, A ra Thông báo chuyển nợ quá hạn và chấm
dứt sử dụng thẻ đối với thẻ tín dụng nêu trên.
Tính đến ngày 27 tháng 9 năm 2024, bà Nguyễn Thị Mỹ L còn nợ các
khoản sau:
STT
KUNN/Thẻ
tín dụng
Vốn gốc
Lãi trong
hạn
Lãi quá hạn
Phạt chậm
trả lãi
Tổng cộng
1
306596549
210.000.000
4.628.507
55.286.931
2.885.914
272.801.352
2
350708659
246.420.000
6.786.300
64.895.968
3.587.796
321.690.064
3
376661839
1.200.000.000
12.526.027
325.050.411
1.781.098
1.539.357.536
4
356795****
**9881
19.803.767
6.741.917
3.370.959
0
29.916.643
Tổng cộng
1.676.223.767
30.682.751
448.604.269
8.254.808
2.163.765.595
Khoản nợ nêu trên được bảo đảm bằng biện pháp bảo đảm là thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 169, tờ bản đồ số
28, địa chỉ: phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số AM631459, số vào sổ cấp GCN: H02161 do Ủy ban nhân dân
thành phố B, tỉnh Đồng Nai cấp ngày 05 tháng 8 năm 2008 cho bà Nguyễn Thị
Mỹ L, căn cứ theo:
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số BHO.BĐCN.76.070519 được
công chứng tại Văn phòng C, số công chứng 003702; đăng ký thế chấp tại Văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ – Chi nhánh B ngày 08 tháng 5 năm 2019, quyển
số 61, số thứ tự 646.
- Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số BHO.BĐCN.76.070519/SĐBS-01 ngày 06
tháng 4 năm 2020, được công chứng Văn phòng C, số công chứng 002739.
- Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số BHO.BĐCN.76.070519/SĐBS-02 ngày 05
tháng 5 năm 2021, được công chứng Văn phòng C, số công chứng 005204.
- Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số BHO.BĐCN.76.070519/SĐBS-03 ngày 22
tháng 12 năm 2021, được công chứng Văn phòng công chứng C, số công chứng
012111.
4
- Cam kết thế chấp tài sản ngày 26 tháng 10 năm 2022.
A khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
1. Buộc bà Nguyễn Thị Mỹ L trả cho A tổng số tiền tính đến ngày 27
tháng 9 năm 2024 là 2.163.765.595đ (hai tỷ một trăm sáu mươi ba triệu bảy
trăm sáu mươi lăm nghìn năm trăm chín mươi lăm đồng), trong đó: vốn gốc
1.676.223.767 đồng, lãi trong hạn 30.682.751 đồng, lãi quá hạn 448.604.269
đồng, phạt chậm trả lãi 8.254.808 đồng.
2. Buộc bà Nguyễn Thị Mỹ L tiếp tục trả tiền lãi, phạt chậm trả lãi phát
sinh theo mức lãi suất quy định tại Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện
tín dụng chung, Hợp đồng cấp tín dụng, Khế ước nhận nợ, Bản các điều khoản
và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A kể từ ngày 17 tháng 8 năm 2024 đến
ngày trả hết nợ.
3. Trường hợp bà Nguyễn Thị Mỹ L không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ trả nợ thì tài sản bảo đảm được cơ quan có thẩm quyền xử
lý để thu hồi nợ là Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số
169, tờ bản đồ số 28, địa chỉ: phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AM631459, số vào sổ cấp GCN: H02161 do
Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai cấp ngày 05 tháng 8 năm 2008
cho bà Nguyễn Thị Mỹ L.
Theo biên bản làm việc và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà
Nguyễn Thị Mỹ L trình bày:
Bà L thống nhất với toàn bộ nội dung trình bày của phía nguyên đơn
trong Đơn khởi kiện, bản tự khai về việc ký kết hợp đồng tín dụng, nội dung hợp
đồng tín dụng. Bà đồng ý trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á tổng số
tiền tạm tính đến ngày 16 tháng 8 năm 2024 là 2.124.971.794đ (hai tỷ một trăm
hai mươi bốn triệu chín trăm bảy mươi mốt nghìn bảy trăm chín mươi bốn
đồng), trong đó: vốn gốc 1.676.223.767 đồng, lãi trong hạn 30.144.922 đồng, lãi
quá hạn 411.474.264 đồng, phạt chậm trả lãi 7.128.841 đồng.
Bà đồng ý tiếp tục trả tiền lãi, phạt chậm trả lãi phát sinh theo mức lãi suất
quy định tại Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung, Hợp
đồng cấp tín dụng, Khế ước nhận nợ, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng
thẻ tín dụng của A kể từ ngày 17 tháng 8 năm 2024 đến ngày trả hết nợ.
Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ,
bà L đồng ý thi hành án phạt mại tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất tại thửa đất số 169, tờ bản đồ số 28, địa chỉ: phường T, thành
phố B, tỉnh Đồng Nai (theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM631459,
số vào sổ cấp GCN: H02161 do Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai
5
cấp ngày 05 tháng 8 năm 2008 cho bà Nguyễn Thị Mỹ L) để trả nợ cho Ngân
hàng.
Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án
cho các đương sự trong vụ án, tuy nhiên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan chị Nguyễn Ngọc H Thảo vắng mặt nên không có lời khai.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai tại phiên tòa:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm quyền, xác định tư cách đương sự, quan hệ
pháp luật và việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận các văn bản tố tụng đã
thực hiện đúng theo quy định; Quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự được
bảo đảm theo quy định của pháp luật. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp
luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo các quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Từ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ, đối chiếu
các quy định của pháp luật; có đủ căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Về án phí và chi phí tố tụng, bị đơn bà Nguyễn Thị Mỹ L phải chịu
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về tư cách tố tụng, quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc bà Nguyễn Thị Mỹ L, địa chỉ: Số A, khu phố H, phường T, thành phố B,
tỉnh Đồng Nai, trả tiền gốc và lãi theo các Hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa các
bên. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26, các điều 35, 39, 68 Bộ luật Tố
tụng Dân sự năm 2015 và khoản 4, 7 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng năm
2024, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á được xác định là nguyên đơn, bà
Nguyễn Thị Mỹ L được xác định là bị đơn, những người sinh sống trên tài sản
thế chấp là chị Nguyễn Ngọc Hương T, cháu Nguyễn Thị Cẩm V1, cháu Nguyễn
Xuân Thiên P là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án; quan hệ
6
tranh chấp được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”; vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.
[1.2] Về việc tham gia phiên tòa của các đương sự: Tại phiên tòa sơ thẩm,
bị đơn đồng thời là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan cháu Nguyễn Thị Cẩm V1, cháu Nguyễn Xuân Thiên P là bà Nguyễn
Thị Mỹ L đã có đơn xin xét xử vắng mặt; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
chị Nguyễn Ngọc Hương T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng
vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt những người tham
gia tố tụng này theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Đối với yêu cầu khởi kiện về số tiền gốc và lãi:
Theo các tài liệu, chứng cứ do trong hồ sơ thể hiện: Giữa Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á và bà Nguyễn Thị Mỹ L có thoả thuận ký kết các hợp
đồng tín dụng cụ thể:
- Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung số
BHO.CN.706.070519 ngày 08 tháng 5 năm 2019; Hợp đồng cấp tín dụng số
BHO.CN.1769.060420 ngày 06 tháng 4 năm 2020 để vay số tiền 300.000.000
đồng; Ngân hàng đã giải ngân theo Khế ước nhận nợ số 306596549 ngày 07
tháng 4 năm 2020.
- Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung số
BHO.CN.2695.211221 ngày 22 tháng 12 năm 2021; Hợp đồng cấp tín dụng số
BHO.CN.2715.211221 ngày 22 tháng 12 năm 2021 để vay số tiền 300.000.000
đồng; Ngân hàng giải ngân theo Khế ước nhận nợ số 350708659 ngày 23 tháng
12 năm 2021.
- Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung số
BHO.CN.2861.261022 ngày 26 tháng 10 năm 2022; Hợp đồng cấp tín dụng số
BHO.CN.2867.261022 ngày 26 tháng 10 năm 2022 để vay số tiền
1.200.000.000 đồng; Ngân hàng đã giải ngân theo Khế ước nhận nợ số
376661839 ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng
thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á và các văn bản khác của bà
Nguyễn Thị Mỹ L ký kết với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á về việc sử
dụng thẻ tín dụng với hạn mức thẻ là 20.000.000 đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà Nguyễn Thị Mỹ L đã không thực
7
hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á theo thỏa thuận của
các bên tại Hợp đồng đã ký dẫn đến phát sinh nợ quá hạn. Mặc dù, Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á đã nhiều lần đôn đốc và có văn bản nhắc nhở, thông báo
yêu cầu bà L có trách nhiệm thanh toán nợ cho Ngân hàng nhưng bà L vẫn chưa
thanh toán khoản nợ vay quá hạn đối với các Hợp đồng tín dụng nêu trên cho
Ngân hàng. Do bà L đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nên việc Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Á yêu cầu bà L phải thanh toán trả nợ cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á số tiền tính đến hết ngày ngày 27 tháng 9 năm 2024 là
2.163.765.595đ (hai tỷ một trăm sáu mươi ba triệu bảy trăm sáu mươi lăm nghìn
năm trăm chín mươi lăm đồng), trong đó: vốn gốc 1.676.223.767 đồng, lãi trong
hạn 30.682.751 đồng, lãi quá hạn 448.604.269 đồng, phạt chậm trả lãi 8.254.808
đồng; tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại Thỏa thuận về các điều
khoản và điều kiện tín dụng chung, Hợp đồng cấp tín dụng, Khế ước nhận nợ,
Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Á kể từ ngày 28 tháng 9 năm 2024 đến ngày trả hết nợ là có căn cứ
nên cần được chấp nhận.
[2.2] Đối với yêu cầu xử lý tài sản thế chấp:
Để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay tại các Hợp đồng tín dụng nêu
trên, bà Nguyễn Thị Mỹ L đã ký với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số BHO.BĐCN.76.070519 ngày 08 tháng 5
năm 2019; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số BHO.BĐCN.76.070519/SĐBS-01
ngày 06 tháng 4 năm 2020; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số
BHO.BĐCN.76.070519/SĐBS-02 ngày 05 tháng 5 năm 2021; Hợp đồng sửa
đổi, bổ sung số BHO.BĐCN.76.070519/SĐBS-03 ngày 22 tháng 12 năm 2021;
Cam kết thế chấp tài sản ngày 26 tháng 10 năm 2022 để thế chấp tài sản là
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 169, tờ bản đồ số
28, địa chỉ: phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số AM631459, số vào sổ cấp GCN: H02161 do Ủy ban nhân dân
thành phố B, tỉnh Đồng Nai cấp ngày 05 tháng 8 năm 2008 cho bà Nguyễn Thị
Mỹ L.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Nguyễn Thị Mỹ L cũng thừa nhận
còn nợ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á như yêu cầu khởi kiện của Ngân
hàng và đồng ý trả nợ theo yêu cầu của Ngân hàng. Vì vậy, nếu bị đơn bà
Nguyễn Thị Mỹ L không trả nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á hoặc trả
không đầy đủ thì phải chịu biện pháp cưỡng chế phát mãi tài sản thế chấp để thu
hồi nợ cho Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
8
[3] Về chi phí tố tụng: Bị đơn bà Nguyễn Thị Mỹ L phải chịu
10.000.000đ (mười triệu đồng) chi phí tố tụng. Do nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á đã đóng tạm ứng nên buộc bị đơn có trách nhiệm hoàn
trả cho nguyên đơn số tiền này.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn
được chấp nhận nên bị đơn bà Nguyễn Thị Mỹ L phải nộp án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định pháp luật.
[5] Quan điểm của Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử và các tài liệu, chứng
cứ có tại hồ sơ nên cần chấp nhận.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 68, khoản 1 Điều 147,
Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân
sự năm 2015;
Căn cứ các điều 4, 99, 100, 103 và 107 Luật Các tổ chức tín dụng năm
2024; Các điều 116, 117, 385, 463, 466, 468 và 688 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm
2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Q.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Mỹ L về việc: “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”.
Buộc bà Nguyễn Thị Mỹ L có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á tính đến hết ngày 27 tháng 9 năm 2024 với tổng số tiền
2.163.765.595đ (hai tỷ một trăm sáu mươi ba triệu bảy trăm sáu mươi lăm nghìn
9
năm trăm chín mươi lăm đồng), trong đó: vốn gốc 1.676.223.767 đồng, lãi trong
hạn 30.682.751 đồng, lãi quá hạn 448.604.269 đồng, phạt chậm trả lãi 8.254.808
đồng.
Kể từ ngày 28 tháng 9 năm 2024 cho đến khi thi hành xong số tiền trên, bị
đơn bà Nguyễn Thị Mỹ L còn phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo lãi suất quy
định tại Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung, Hợp đồng
cấp tín dụng, Khế ước nhận nợ, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín
dụng ký kết giữa các bên.
Tài sản bảo đảm thi hành án là Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
đối với thửa đất số 169, tờ bản đồ số 28, địa chỉ: phường T, thành phố B, tỉnh
Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM631459, số vào sổ
cấp GCN: H02161 do Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai cấp ngày 05
tháng 8 năm 2008 cho bà Nguyễn Thị Mỹ L. Tài sản trên được thế chấp theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số BHO.BĐCN.76.070519 ngày 08 tháng
5 năm 2019 (được công chứng tại Văn phòng C, số công chứng 003702; đăng ký
thế chấp tại Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ – Chi nhánh B ngày 08 tháng 5
năm 2019, quyển số 61, số thứ tự 646); Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số
BHO.BĐCN.76.070519/SĐBS-01 ngày 06 tháng 4 năm 2020; Hợp đồng sửa
đổi, bổ sung số BHO.BĐCN.76.070519/SĐBS-02 ngày 05 tháng 5 năm 2021;
Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số BHO.BĐCN.76.070519/SĐBS-03 ngày 22 tháng
12 năm 2021.
2. Về chi phí tố tụng: Bị đơn bà Nguyễn Thị Mỹ L phải chịu 10.000.000đ
(mười triệu đồng) chi phí tố tụng. Do nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á đã đóng tạm ứng nên buộc bị đơn có trách nhiệm hoàn trả cho nguyên
đơn số tiền này.
3. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Mỹ L phải chịu 75.275.312đ (bảy mươi lăm
triệu hai trăm bảy mươi lăm nghìn ba trăm mười hai đồng) án phí dân sự sơ
thẩm.
Hoàn trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á số tiền 31.926.000đ
(ba mươi mốt triệu chín trăm hai mươi sáu nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu số 0009612 ngày 10 tháng 11 năm 2023 của Chi cục Thi hành
án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
10
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a
và Điều 9; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của
Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại
phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo đúng quy định của pháp
luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND Thành phố Biên Hòa;
- Chi cục THADS Thành phố Biên Hòa;
- Đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Vũ Bảo
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm