Bản án số 524/2019/DS-ST ngày 14/11/2019 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 524/2019/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 524/2019/DS-ST ngày 14/11/2019 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Gò Vấp (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 524/2019/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/11/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 524/2019/DS-ST NGÀY 14/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 14 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 272/2019/TLST-DS ngày 02 tháng 5 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 261/2019/QĐST-DS ngày 24 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 232/2019/QĐST-DS ngày 21 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S; địa chỉ trụ sở: Đường N, Phường A, Quận B, Thành phố H.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Đức T, sinh năm 1984; địa chỉ liên lạc: Đường N, Phường A, Quận B, Thành phố H; là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền số 3892/2018/GUQ-PL ngày 03/12/2018 và số 294/2019/UQ-TTT ngày 02/5/2019), (Xin vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Dương Nguyễn Minh L, sinh năm 1992; cư trú tại: Đường C, Phường D, Quận G, Thành phố H, (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện nộp ngày 25/4/2019 của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S và trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông Trần Đức T trình bày:

 Ngày 09/12/2016, ông Dương Nguyễn Minh L ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần S (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần S– các tài liệu này được gọi chung là hợp đồng). Ngân hàng Thương mại cổ phần S đồng ý cấp thẻ tín dụng cho ông Dương Nguyễn Minh L với hạn mức sử dụng là 20.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất theo quy định của Ngân hàng, thứ tự thanh toán căn cứ Điều 20 của Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng.

Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông Dương Nguyễn Minh L đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 258.079.162 đồng. Do ông Dương Nguyễn Minh L không thanh toán đúng hạn số tiền qua các lần giao dịch nên phát sinh lãi suất, các loại phí theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng, ông Dương Nguyễn Minh L đã thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền 243.543.000 đồng, sau đó ông không thanh toán đầy đủ tiền nợ cho ngân hàng theo Thông báo giao dịch hàng tháng. Ngân hàng Thương mại cổ phần S đã nhiều lần nhắc nhở ông Dương Nguyễn Minh L trả nợ còn lại nhưng ông vẫn không trả. Do ông Dương Nguyễn Minh L vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên ngày 01/12/2018, Ngân hàng Thương mại cổ phần S đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn.

Theo đối chiếu bản sao kê sử dụng thẻ tín dụng, ông Dương Nguyễn Minh L còn nợ Ngân hàng Thương mại cổ phần Stổng số tiền 29.759.024 đồng (trong đó nợ gốc là 22.817.317 đồng, nợ lãi quá hạn là 6.941.707 đồng).

Ngân hàng Thương mại cổ phần Skhởi kiện ông Dương Nguyễn Minh L và yêu cầu ông phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S các khoản nợ tính đến ngày 09/9/2019 như sau:

- Nợ gốc: 22.817.317 đồng:

- Nợ lãi quá hạn: 6.941.707 đồng:

Tổng cộng nợ gốc và lãi là: 29.759.024 đồng.

Kể từ ngày 10/9/2019, ông Dương Nguyễn Minh L vẫn phải tiếp tục trả lãi phát sinh trên nợ gốc còn nợ cho đến ngày ông Dương Nguyễn Minh L thanh toán hết nợ vay theo mức lãi suất nợ quá hạn do các bên thỏa thuận trong hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 09/12/2016 (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần S– các tài liệu này được gọi chung là hợp đồng).

Thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần ngay sau khi có bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đương sự, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa để triệu tập ông Dương Nguyễn Minh L tới Tòa án để lấy lời khai, tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa xét xử nhưng ông Dương Nguyễn Minh L không đến, do đó Tòa án không lấy lời khai của ông Dương Nguyễn Minh L cũng như không tiến hành hòa giải giữa nguyên đơn và bị đơn được.

Sau khi được tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh:

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp về hợp đồng tín dụng nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Về tố tụng: Tòa án đã xác định đúng người tham gia tố tụng. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

Về nội dung: Ngân hàng Thương mại cổ phần S đã ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với ông Dương Nguyễn Minh L theo như nội dung vụ án đã trình bày, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Slà có cơ sở chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Quyền khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Ông Dương Nguyễn Minh L có vay tiền qua sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần S có giấy đề nghị kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, do đó có cơ sở xác định giữa ông Dương Nguyễn Minh L và Ngân hàng Thương mại cổ phần S có giao kết hợp đồng dân sự vay tài sản, đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng. Do ông Dương Nguyễn Minh L không trả tiền đúng hạn nên Ngân hàng Thương mại cổ phần S khởi kiện.

Tòa án đã xác minh địa chỉ cư trú của ông Dương Nguyễn Minh L tại Công an Phường 12, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả xác minh ông Dương Nguyễn Minh L hiện đang thực tế cư trú tại địa chỉ Đường C, Phường D, Quận G, Thành phố H. Do ông Dương Nguyễn Minh L cư trú tại quận G, Thành phố H nên căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Về người tham gia tố tụng: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Giấy triệu tập đương sự triệu tập ông Dương Nguyễn Minh L tới Tòa án để giải quyết vụ án nhưng ông Dương Nguyễn Minh L vắng mặt không có lý do.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa kèm Giấy triệu tập đương sự cho ông Dương Nguyễn Minh L, nhưng tại phiên tòa hôm nay, ông vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ Điều 227, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn ông Dương Nguyễn Minh L.

Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[2].Về yêu cầu của các đương sự:

Đối với yêu cầu của Ngân hàng Thương mại cổ phần S, Hội đồng xét xử NHẬN THẤY

Căn cứ vào hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần S– các tài liệu này được gọi chung là hợp đồng) ngày 09/12/2016 được ký giữa ông Dương Nguyễn Minh L với Ngân hàng Thương mại cổ phần S cho thấy việc giao kết hợp đồng tín dụng giữa các bên là có thật, nội dung mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của pháp luật tại các điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sđồng ý cấp thẻ tín dụng cho ông Dương Nguyễn Minh L với hạn mức sử dụng là 20.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông Dương Nguyễn Minh L đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 258.079.162 đồng. Do ông Dương Nguyễn Minh L không thanh toán đúng hạn số tiền qua các lần giao dịch nên phát sinh lãi suất, các loại phí theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng, ông Dương Nguyễn Minh L đã thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền 243.543.000 đồng, sau đó ông không thanh toán đầy đủ tiền nợ cho ngân hàng theo Thông báo giao dịch hàng tháng. Ngân hàng Thương mại cổ phần Sđã nhiều lần nhắc nhở ông Dương Nguyễn Minh L trả nợ còn lại nhưng ông Dương Nguyễn Minh L vẫn không trả. Do ông Dương Nguyễn Minh L vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên ngày 01/12/2018, Ngân hàng Thương mại cổ phần S đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Như vậy, ông Dương Nguyễn Minh L đã vi phạm về thời hạn thanh toán theo như thỏa thuận trong hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả nợ là có căn cứ. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán tổng số tiền nợ tính đến ngày 09/9/2019 như trên và tiền nợ lãi phát sinh sau đó trên nợ gốc còn nợ cho đến khi trả hết nợ vay theo mức lãi suất nợ quá hạn do các bên thỏa thuận trong bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần S, Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng 09/12/2016.

Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, trình bày của đương sự, xét thời điểm giao kết và thực hiện hợp đồng, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoàn 2 Điều 3 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Trường hợp có quy định khác nhau giữa luật này và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng thì áp dụng theo quy định của Luật này”, theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”. Do vậy, đối với hợp đồng vay mà một bên là tổ chức tín dụng thì lãi suất của hợp đồng vay được thực hiện theo thỏa thuận.

Hội đồng xét xử xét thấy lãi suất và phí của hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 09/12/2016 mà các bên đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật. Do ông Dương Nguyễn Minh L vi phạm nghĩa vụ trả nợ quy định trong hợp đồng gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn nên Ngân hàng Thương mại cổ phần S khởi kiện, yêu cầu thu hồi nợ là có cơ sở pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S. Cần buộc ông Dương Nguyễn Minh L phải trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S tổng số tiền nợ tính đến ngày 09/9/2019 là 29.759.024 đồng (trong đó nợ gốc là 22.817.317 đồng, nợ lãi là 6.941.707 đồng); kể từ ngày 10/9/2019, ông Dương Nguyễn Minh L vẫn phải tiếp tục trả lãi phát sinh trên nợ gốc còn nợ cho đến ngày ông Dương Nguyễn Minh L thanh toán hết nợ vay theo mức lãi suất nợ quá hạn do các bên thỏa thuận trong hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 09/12/2016 (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần S– các tài liệu này được gọi chung là hợp đồng); thanh toán một lần ngay sau khi có bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Hội đồng xét xử thống nhất với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Luật phí, lệ phí Tòa án của Chính phủ, yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S được chấp nhận nên ông Dương Nguyễn Minh L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.487.951 đồng đối với khoản nợ mà ông Dương Nguyễn Minh L phải trả là 29.759.024 đồng.

Hoàn lại tiền tạm ứng án phí 650.766 đồng cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S theo biên lai thu số AA/2018/0000594 ngày 02/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 150 Điều 177, Điều 203, Điều 217, Điều 218, Điều 219, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Căn cứ Điều 361, 305, 471, Điều 474, 468 Bộ luật dân sự năm 2005; Căn cứ Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Căn cứ Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự:

Căn cứ Luật phí, lệ phí và Điều 48 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S.

- Buộc ông Dương Nguyễn Minh L phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S tổng số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 09/9/2019 là 29.759.024 (Hai mươi chín triệu bảy trăm năm mươi chín nghìn không trăm hai mươi bốn) đồng theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 09/12/2016 (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản các điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần S– các tài liệu này được gọi chung là hợp đồng), trong đó nợ gốc là 22.817.317 (Hai mươi hai triệu tám trăm mười bảy nghìn ba trăm mười bảy) đồng, nợ lãi quá hạn là 6.941.707 (Sáu triệu chín trăm bốn mươi mốt nghìn bảy trăm linh bảy) đồng.

Kể từ ngày 10/9/2019, ông Dương Nguyễn Minh L vẫn phải tiếp tục trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S tiền lãi phát sinh trên nợ gốc còn nợ cho đến ngày ông Dương Nguyễn Minh L thanh toán hết nợ vay theo mức lãi suất nợ quá hạn do các bên thỏa thuận trong hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần S– các tài liệu này được gọi chung là hợp đồng) ngày 09/12/2016.

Thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần ngay sau khi có bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Đến hạn thanh toán trên mà ông Dương Nguyễn Minh L không thanh toán hết nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S thì Ngân hàng Thương mại cổ phần S được quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành toàn bộ số tiền còn nợ.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Dương Nguyễn Minh L phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 1.487.951 (Một triệu bốn trăm tám mươi bảy nghìn chín trăm năm mươi mốt) đồng đối với khoản nợ mà ông Dương Nguyễn Minh L phải trả là 29.759.024 (Hai mươi chín triệu bảy trăm năm mươi chín nghìn không trăm hai mươi bốn) đồng.

Ngân hàng Thương mại cổ phần S được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp là 650.766 (Sáu trăm năm mươi nghìn bảy trăm sáu mươi sáu) đồng theo biên lai thu số AA/2018/0000594 ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo các quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S, bị đơn ông Dương Nguyễn Minh L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Tải về
Bản án số 524/2019/DS-ST Bản án số 524/2019/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất