Bản án số 513/2025/DS-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 513/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 513/2025/DS-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 513/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp HĐ tín dụng giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q và Phan Thị Cẩm N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CẦN T Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 513/2025/DS-PT
Ngày: 27.8.2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Bà Hà Thị Phương Thanh
Các Thẩm phán: Bà Phan Thị Hồng Dung
Ông Nguyễn Văn Toàn
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trí Khương Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Quyên - Kiểm sát viên.
Vào ngày 27 tháng 8 năm 2025 tại trụ sTòa án nhân dân thành phố Cần
Thơ xét xử công khai vụ án thụ lý số 189/2025/TLPT-DS ngày 27 tháng 6 năm
2025 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 49/2025/DS-ST ngày 23 tháng 4 năm 2025 của
Tòa án nhân dân quận Cái Răng (nay là Tòa án nhân dân Khu vực 3 Cần Thơ) bị
kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 421/2025/QĐ-PT ngày
18 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Q (V).
Địa chỉ: Tầng A B Tòa nS - 111, P, phường S, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Tấn C. Địa chỉ: Số A, đường Q, phường
H, thành phố Cần Thơ - Văn bản ủy quyền số 229476.24 ngày 22/10/2024 (có
mặt).
- Bị đơn: Phan Thị Cẩm N, sinh năm 1989.
Địa chỉ: Số C, đường C, KDC T, khu vực T, phường H, thành phố Cần T.
Địa chỉ liên hệ: A đường M, khu vực T, phường H, thành phố Cần Thơ (xin
giải quyết vắng mặt).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Huy M, sinh năm 1979.
Địa chỉ: Số H, M, phường T, thành phố Cần Thơ.
2
Địa chỉ liên hệ: Số A Khu dân cư T, phường H, thành phố Cần Thơ (xin giải
quyết vắng mặt).
- Người kháng cáo:Phan Thị Cẩm N là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (gọi tắt Ngân hàng)
trình bày nội dung yêu cầu khởi kiện như sau: Trước đây Phan Thị Cẩm N
Hợp đồng tín dụng số: 9706896.23 ngày 07/8/2023 với Ngân hàng để vay số
tiền gốc 8.600.000.000đ (Tám tsáu trăm triệu đồng). Mục đích cho vay: đắp
số tiền mượn bên thứ 3 đmua các bất động sản số 40, 168 169, tbản đồ số
23; Thời hạn vay: 300 tháng; Lãi suất trong hạn: 10,50%/năm; Lãi suất quá hạn:
150% lãi suất trong hạn; ngày trả lãi định kỳ ngày 09 hàng tháng, trả gốc với số
tiền 28.670.000đ (Hai mươi tám triệu sáu trăm bảy ơi nghìn đồng), số tiền
còn lại được trả vào cuối kỳ. Thực hiện nội dung hợp đồng này, phía Ngân hàng đã
giải ngân toàn bộ số tiền trên cho bà N, và bà N đã trả cho Ngân hàng được tổng số
tiền 232.736.382đ (Hai trăm ba mươi hai triệu bảy trăm ba mươi sáu nghìn ba
trăm tám mươi hai đồng) (trong đó số tiền nợ gốc 57.340.000đ số tiền lãi
175.396.382đ).
Đảm bảo khoản vay trên, N thể chấp cho Ngân hàng tài sản quyền
sử dụng đất thuộc thửa số 10222, tbản đsố 1, của Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CS09664 do Sở Tài nguyên Môi trường thành phố C cấp ngày
17/4/2018; Quyền sử dụng đất thuộc thửa số 10223, tờ bản đồ số 1, của Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CS09663 do Sở Tài nguyên và Môi trường thành
phố C cấp ngày 16/4/2018, đất toạ lạc tại Khu dân L, Khu đô thị N, phường P,
quận C, thành phố Cần Thơ (nay phường C, thành phố Cần Thơ). Trong quá
trình thực hiện các nội dung hợp đồng tín dụng đã ký, phía N đã vi phạm nghĩa
vụ trnợ, nên ngày 29/12/2023 phía Ngân hàng đã thông báo chuyển nquá hạn.
Nay, phía Ngân hàng khởi kiện yêu cầu N nghĩa vụ trả tổng số tiền
10.497.950.941đ (Mười tỷ bốn trăm chín mươi bảy triệu chín trăm m mươi
nghìn chín trăm bốn mươi mốt đồng), trong đó số tiền nợ gốc 8.542.660.000đ,
số tiền lãi trọng hạn 405.500.287đ, số tiền lãi quá hạn 1.549.790.65(tạm tính
đến ngày 14/3/2025) và tiếp tục trả lãi cho đến khi trả dứt số nợ. Trong trường hợp
bà N không thanh toán được nợ hoặc thanh toán không đầy đủ thì yêu cầu phát mãi
tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho nguyên đơn.
* Trước yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, bị đơn N không tham gia theo
thơ mời Tòa án nên không ghi nhận được ý kiến.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông M trình bày ý kiến: Trước đây
ngày 01/4/2024 ông có ký hợp đồng thnhà đất với bà Phan Thị Cẩm N. Theo đó
thuê quyền sdụng của thửa đất số 10222 10223 tờ bản đồ số 1, toạ lạc tại
Khu dân cư L, Khu đô thị N, phường P, quận C, thành phố Cần Thơ để kinh doanh
dịch vụ rửa, sửa xe ôtô, thời hạn thuê 05 (năm) năm. Qua nội dung yêu cầu của
Ngân hàng đối với N thì ông không ý kiến, đề nghị Toà án giải quyết theo
quy định. Trong trường hợp sau này giữa ông với N không thống nhất với nhau
về tài sản trên hai thửa đất hoặc liên quan đến tiền thuê, các nội dung của hợp
3
đồng thuê thì ông sẽ khởi kiện N thành vụ án khác.
* Vụ việc hòa giải không thành nên được đưa ra xét xử công khai. Tại Bản án dân
sự sơ thẩm số 49/2025/DS-ST ngày 23 tháng 4 năm 2025 của Tòa án nhân dân
quận Cái Răng (nay Tòa án nhân dân Khu vực 3 Cần Thơ) xét xquyết
định như sau:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Q.
1.1. Buộc bị đơn bà Phan Thị Cẩm N có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Q tổng số tiền 10.690.336.325đ (Mười tỷ sáu trăm chín mươi triệu
ba trăm ba mươi sáu nghìn ba trăm hai mươi lăm đồng) trong đó số tiền nợ gốc còn
lại 8.542.660.000đ số tiền nợ lãi 2.147.676.325đ (trong đó số tiền lãi trong
hạn 405.500.287đ số tiền lãi quá hạn là 1.742.176.038đ) (tạm tính đến ngày
23/4/2025).
1.2. Bị đơn Phan Thị Cẩm N còn nghĩa vụ tiếp tục trả lãi cho phía
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q từ ngày 24/4/2025 cho đến khi trả dứt nợ, về
lãi suất được tính theo Hợp đồng tín dụng số: 9706896.23 ngày 07/8/2023.
1.3. Trong trường hợp bà Phan Thị Cẩm N không thanh toán được số nợ trên
cho nguyên đơn thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q được quyền yêu cầu
quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi, tài sản thế chấp là: Quyền
sử dụng đất thuộc thửa số 10222, tờ bản đồ số 1, của Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CS09664 do Sở Tài nguyên Môi trường thành phố C cấp ngày
17/4/2018 (được chỉnh ngày 05/01/2019); Quyền s dụng đất thuộc thửa số
10223, tờ bản đồ số 1, của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS09663 do Sở
Tài nguyên Môi trường thành phố C cấp ngày 16/4/2018 (được chỉnh ngày
05/01/2019), đất toạ lạc tại Khu dân L, Khu đô thị N, phường P, quận C, thành
phố Cần Thơ.
1.4. Tách hợp đồng thuê nhà đất ngày 01/4/2024 giữa Phan Thị Cẩm N
với ông Huy M về việc thuê quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 10222
10223, tờ bản đồ số 1, thành vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.
2. Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí dân sự, chi phí thẩm định quyền
kháng cáo của các đương sự.
* Ngày 21 tháng 5 năm 2025 bị đơn Cẩm N kháng cáo với yêu cầu Tòa
án cấp phúc thẩm xét xử xem xét lại toàn bộ phần lãi suất và giảm án phí.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Đại diện nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và không đồng ý
kháng cáo của bị đơn.
- Bị đơn xin vắng mặt nhưng vẫn giữ nguyên kháng cáo đã nêu trong đơn.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu tại phiên tòa phúc thẩm:
- Về tố tụng: Người tham gia tố tụng và người tiến hành tố tụng đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
4
- Về nội dung: Qua tranh tụng tại phiên tòa cùng với các chứng cứ trong
hồ sơ, thấy rằng, bị đơn N xin giảm lãi nhưng Ngân hàng không đồng ý. Ngân
hàng tính lãi đúng quy định nên không căn cứ chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
Về việc xin giảm án phí, bị đơn N đơn được xác nhận hợp lệ nên căn
cứ giảm án phí cho bị đơn bà N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Về việc vắng mặt các đương sự: Bị đơn xin vắng mặt, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ hai lần không đến nên
tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn về phần lãi: Qua kết quả tranh tụng tại phiên
a cũng như đối chiếu với các chứng cứ trong hồ vụ án, sở xác định:
quá trình vay tN đã vi phạm nghĩa vtrả nnên Ngân hàng tính lãi, lãi quá
hạn là đúng theo thỏa thuận và theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng, đúng theo
quy định tại Điều 8 Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định về lãi suất. Do đó, kháng cáo của
N là không có căn cứ chấp nhận.
[3] Đối với hợp đồng thuê nhà đất ngày 01/4/2024 giữa Phan Thị Cẩm N
với ông Huy M về việc thuê quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 10222
10223, tờ bản đồ số 1 sẽ tách thành vụ án khác khi đương sự yêu cầu. Tuy
nhiên, quyền khởi kiện quyền định đoạt của đương sự, do đó, không cần phải
tuyên trong quyết định như cấp sơ thẩm đã tuyên.
[4] Với những nhận định trên nên đnghị của đại diện Viện kiểm sát tại
phiên tòa phúc thẩm phù hợp quy định pháp luật. Cấp thẩm đánh giá chứng
cứ và chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là đúng nên giữ nguyên.
[5] Về chi phí tố tụng: Giữ nguyên như án sơ thẩm.
[6] Về án phí sơ thẩm và phúc thẩm:
[6.1] Án phí thẩm: Do yêu cầu nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
phải chịu theo quy định. Tuy nhiên, bị đơn hiện đang nợ rất nhiều khoản phải trả là
thuộc trường hợp bất khả kháng không đủ tài sản để nộp án phí theo quy định
tại Điều 13, Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí lệ pTòa án; đồng thời cũng tạo điều kiện cho bị đơn giảm áp
lực phần nào để khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng, do đó, giảm 50% án
phí cho bị đơn.
[6.2] Án pphúc thẩm: Bị đơn kháng cáo không được chấp nhận nên phải
chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: - Khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
5
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
- Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
- Sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 49/2025/DS-ST ngày 23/4/2025
của Tòa án nhân dân quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ (nay Tòa án nhân dân
Khu vực 3 – Cần Thơ) về phần án phí.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Q.
1.1. Buộc bị đơn bà Phan Thị Cẩm N có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Q tổng số tiền 10.690.336.325 đồng (Mười tỷ sáu trăm chín mươi
triệu ba trăm ba mươi sáu nghìn ba trăm hai mươi lăm đồng) trong đó stiền nợ
gốc còn lại là 8.542.660.000 đồng và số tiền nợ lãi là 2.147.676.325 đồng (trong đó
số tiền lãi trong hạn 405.500.287 đồng số tiền lãi quá hạn 1.742.176.038
đồng) (tạm tính đến ngày 23/4/2025).
1.2. Bị đơn Phan Thị Cẩm N còn nghĩa vụ tiếp tục trả lãi cho phía
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q từ ngày 24/4/2025 cho đến khi trả hết nợ, về lãi
suất được tính theo Hợp đồng tín dụng số: 9706896.23 ngày 07/8/2023.
1.3. Trong trường hợp bà Phan Thị Cẩm N không thanh toán được số nợ trên
cho nguyên đơn thì nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q được quyền
yêu cầu quan thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi, tài sản thế
chấp là: Quyền sử dụng đất thuộc thửa số 10222, tờ bản đồ số 1, của Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS09664 do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố C
cấp ngày 17/4/2018 (được chỉnh ngày 05/01/2019); Quyền sdụng đất thuộc
thửa số 10223, tờ bản đồ số 1, của Giấy chứng nhận quyền s dụng đất s
CS09663 do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố C cấp ngày 16/4/2018 (được
chỉnh lý ngày 05/01/2019), đất toạ lạc tại Khu dân L, Khu đô thị N, phường P,
quận C, thành phố Cần Thơ (nay là phường H, thành phố Cần T).
2. Về chi phí tố tụng: Phan Thị Cẩm N phải trả số tiền 2.980.000 đồng
cho nguyên đơn Ngân hàng.
3. Về án phí:
3.1. Sơ thẩm:
- Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q được nhận lại số tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 58.850.500 đồng theo Biên lai thu tiền s0003907 ngày 20
tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Cái Răng, thành phố Cần
Thơ (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 3 – Cần Thơ).
- Bị đơn bà Phan Thị Cẩm N phải chịu án phí dân sự có giá ngạch, số tiền
59.345.000 đồng (làm tròn).
6
3.2. Phúc thẩm: Bị đơn bà N phải chịu 300.000 đồng, được trừ vào tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0001588 ngày 21/5/2025 của Chi cục Thi
hành án dân sự quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ (nay Phòng Thi hành án dân
sự khu vực 3 – Cần Thơ).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
- VKSND TPCT;
- TAND Khu vực 3;
- P.THADS Khu vực 3; (Đã ký)
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hà Thị Phƣơng Thanh
Tải về
Bản án số 513/2025/DS-PT Bản án số 513/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 513/2025/DS-PT Bản án số 513/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất