Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai
Số hiệu: 48/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị M, anh P chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn, chị M, anh P không còn chung sống với nhau nữa, nay chị M yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng và giải quyết việc nuôi con.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN YÊN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 48/2025/HNGĐ-ST
Ngày 17 - 6 - 2025
V/v không công nhận quan hệ vợ chồng
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂNN, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Việt
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vương Thị Thu Lan
Ông Lý Trung Hiếu
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Hiếu - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái tham gia
phiên toà: Bà Đỗ Thị Bích Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 6 năm 2025 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số 52/2025/TLST-HNGĐ ngày
12/3/2025 về việc: Không công nhận quan hệ vợ chồng tranh chấp về nuôi con,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/5/2025
Quyết định hoãn phiên tòa số: 31/2025/QĐST-HNGĐ ngày 29/5/2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Mai Thị M, sinh năm 1991.
Địa chỉ: Thôn C, D, huyện V, tỉnh Yên Bái, vắng mặt do (Có đơn xin
xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Hoàng Văn P, sinh năm 1992.
Địa chỉ: Thôn C, xã Dụ, huyện V, tỉnh Yên Bái. vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 12/3/2025, bản tkhai ngày 17/3/2025, nguyên đơn
chị Mai Thị M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Hoàng Văn P về chung sống với nhau cuối
năm 2009 nhưng không đăng ký kết hôn, do thời điểm đó anh P chưa đủ tuổi đăng ký
kết hôn cho đến nay chị anh P cũng chưa đăng kết hôn theo quy định của
pháp luật. Sau khi về chung sống với nhau, cuộc sống của chị anh P bình thường,
đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do nhiều bất đồng quan điểm
trong cuộc sống. Đến năm 2022 thì mâu thuẫn căng thẳng hơn ng từ đó chị
anh P sống ly thân, mỗi người một nơi không quan tâm đến nhau nữa. Nay chị xác
2
định tình cảm giữa chị anh P không còn, không thể tiếp tục chung sống cùng nhau
được nữa. vậy, chị M đề nghị Tòa án giải quyết không ng nhận quan hệ vợ
chồng giữa chị và anh P.
Vcon chung: Chị M anh P một người con chung tên Hoàng Mai T,
sinh ngày 08/9/2010 chị M đề nghị được trực tiếp nuôi con từ khi anh chị không
chung với nhau, chị đã trực tiếp nuôi cháu T từ đó đến nay không yêu cầu anh P
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết gì.
Bị đơn anh Hoàng Văn P, trong qúa trình giải quyết vụ án đã được Tòa án
thông báo, triệu tập hợp lệ nhiều lần để anh P thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình
nhưng anh P đều vắng mặt không códo và không gửi văn bản nêu ý kiến của mình
đối với yêu cầu khởi kiện của chị M cho Tòa án.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, đã thực hiện đúng quy định
của pháp luật tố tụng về: Thẩm quyền thụ lý vụ án; xác định tư cách của những người
tham gia tố tụng; tiếp nhận tài liệu, chứng cứ do đương sự giao nộp; thủ tục cấp, tống
đạt văn bản tố tụng; thời hạn chuẩn bị xét xử; chuyển Quyết định đưa vụ án ra xét xử
và hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện
đầy đủ các quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn,
từ khi thụ vụ án đã được thông báo hợp lệ nhưng đều không mặt theo giấy triệu
tập của Tòa án chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70 Điều 72 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 9, khoản 1 Điều 14,
Điều 15, khoản 2 Điều 53, các điều 81, 82 83 Luật Hôn nhân và gia đình. X
không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị M anh P; giao người con chung
Hoàng Mai T, sinh ngày 08/9/2010 cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng, anh P không phải
cấp dưỡng nuôi con.
Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 4 Điều 147 BLTTDS; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng
án phí và lệ phí Toà án, chị M phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét, thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Mai Thị M yêu
cầu Tòa án giải quyết không ng nhận quan hệ vợ chồng giữa chị anh P yêu
cầu giải quyết về nuôi con. Đây là tranh chấp về hôn nhân và nuôi con; anh P đăng ký
3
hộ khẩu thường trú tại thôn C, D, huyện V, tỉnh Yên Bái nên thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Văn Yên, tnh Yên Bái theo quy định ti điểm a
khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39 của Bộ lut T tng dân s.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã thực hiện việc cấp tống đạt, niêm yết đầy đủ
các văn bản tố tụng cho các bên đương sự để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình
và đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải về việc nuôi con, án phí nhưng anh P đều vắng mặt không do. a án đã
quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa thẩm, chị M vắng mặt nhưng đã
đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh P vắng mặt lần thứ hai không do, nên Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị M, anh P theo quy định tại khoản 1
Điều 227, khoản 1 Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 BLTTDS.
[3] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Mai Th M và anh Hoàng Văn P tnguyện về
chung sống với nhau từ năm 2009 cho đến nay nhưng chưa đăng kết hôn tại
quan nnước thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình.
Trong quá trình chung sống, giữa chị M và anh P có một người con chung. Nay chị M
xác định tình cảm giữa chị anh P không còn, không thể tiếp tục chung sống cùng
nhau được nữa, anh P đã được Tòa án thông báo, triệu tập nhiều lần đến Tòa án để
giải quyết việc chị M yêu cầu không ng nhận quan hệ vợ chồng việc nuôi con,
nhưng anh P đều vắng mặt không ý kiến gì. Như vậy, việc chị M anh P
chung sống với nhau nhưng không thực hiện việc đăng kết hôn theo quy định tại
Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình nên không giá trị pháp không được coi vợ
chồng. Căn cứ Điều 14, Điều 15 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp
nhận yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Mai và anh P.
- Về con chung: Chị M anh P có 01 người con chung tên Hoàng Mai T,
sinh ngày 08/9/2010, từ khi anh chị không còn chung sống, chị M người trực tiếp
nuôi con. Nay chị M đề nghị được trực tiếp nuôi con, tại biên bản hỏi ý kiến nguyện
vọng ngày 27/3/2025, cháu T nguyện vọng xin được với chị M. Xét u cầu
được trực tiếp nuôi con của chị M chính đáng, phù hợp với quy định của pháp luật
chị M đủ điều kiện để nuôi con. vậy, giao cháu T cho chị M trực tiếp nuôi
dưỡng.
Chị M không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con nên anh P không phải cấp
dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung nợ chung: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về án p: Chị Mai Thị M phi chịu tiền án phí n sự thẩm theo quy định
của pháp lut.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, Điều 53, Điều 81, Điều 82 Điều
83 của Luật Hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều 147, Điều 271 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân:
Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Mai Thị M anh
Hoàng Văn P.
2. Về con chung:
Giao cháu Hoàng Mai T, sinh ngày 08 tháng 9 năm 2010 cho chị Mai Thị M
trực tiếp nuôi dưỡng.
Anh Hoàng Văn P không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung.
3. Về án phí: Chị Mai Thị M phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí
dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2024/0002157
ngày 12 tháng 3 năm 2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái, xác nhận chị M đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo:
Chị Mai Thị M anh Hoàng Văn P được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo
quy định pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án
dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện Văn Yên;
- Chi cục THADS huyện Văn Yên;
- UBNDD, huyện V;
- Các đương sự (Chị M, anh P);
- Lưu hồ sơ vụ án, TA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Việt Hà
Tải về
Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất