Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 05/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 05/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 12/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án Ly hôn P-Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 - HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Trung Hiếu
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Quyết
Bà Nguyễn Thị Tâm
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Thanh - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 7 -
Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 7 - Hải Phòng tham gia phiên
tòa: Ông Lê Văn Huy - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 8 năm 2025 tại Trụ sở Toà án nhân dân khu vực 7 - Hải
Phòng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 60/2025/TLST-HNGĐ
ngày 04
tháng 4 năm 2025 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, tranh chấp về xác định cha
cho con theo Quyết định đưa vụ án ra t xử s66/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
27 tháng 6 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 17 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị P, sinh năm 19xx; nơi thường trú: Thôn N, H,
xã V, thành ph Hải Phòng; vắng mặt;
2. Bđơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 19xx; nơi thường trú: Thôn N, A,
xã V, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Trịnh T, sinh năm
19xx; nơi thường trú: Tổ dân phố Đ, L, phường T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 21 tháng 3 năm 2025 cùng các lời khai tại Toà án
nhân dân khu vực 7 - Hải Phòng, chị Phạm Thị P (nguyên đơn) trình bày:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VƯC 7 - HẢI PHÒNG
Bản án số: 12/2025/HNGĐ-ST
Ngày 05-8-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con,
tranh chấp về xác định cha cho con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Về hôn nhân: Chị Phạm Thị P anh Nguyễn n Đ kết hôn với nhau trên
cơ sở tự nguyện tìm hiểu, được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương, có đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân A, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng theo
Giấy chứng nhận kết hôn số 35 ngày 04 tháng 6 năm 2012. Sau khi cưới vợ chồng
sinh sống hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm. Mâu thuẫn vợ chồng
đã được hoà giải nH không kết quả. Do mâu thuẫn căng thẳng nên vợ chồng đã
ly thân từ giữa năm 2019 cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không
còn, hôn nhân không hạnh phúc nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn với anh Nguyễn Văn Đ.
Về con chung: Chị Phạm Thị P và anh Nguyễn Văn Đ hai con chung tên
Nguyễn Tấn D, sinh ngày 18/02/20xx và Nguyễn Phúc H, sinh ngày 09/3/20xx.
Hiện con tên Nguyễn Phúc H đang do chị trực tiếp nuôi dưỡng, con tên
Nguyễn Tấn D đang do anh Nguyễn Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng. Hai con khỏe
mạnh phát triển bình thường. Chị anh Nguyễn Văn Đ đều đủ kiện nuôi
con. Khi ly hôn chị đề nghị giao con chung tên là Nguyễn Phúc H cho chị trực tiếp
nuôi dưỡng giao con chung tên Nguyễn Tấn D cho anh Nguyễn Văn Đ trực
tiếp nuôi dưỡng. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, chị đề nghị để chị anh
Nguyễn Văn Đ tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị
sinh 01 con vào ngày 09 tháng 02 năm 2025 nhưng chị khẳng định không phải
con chung của chị với anh Nguyễn Văn Đ.
Về tài sản chung: Chị Phạm Thị P không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly
hôn.
Vtranh chấp xác định cha cho con: Sau khi sống ly thân với anh Nguyễn
Văn Đ, chị Phạm Thị P có sinh 01 con vào ngày 09 tháng 02 năm 2025. Chị khẳng
định con do chị sinh ra ngày 09 tháng 02 năm 2025 cha đẻ là anh Nguyễn Trịnh
T. vậy chị đề nghị Toà án xác định anh Nguyễn Trịnh T cha đẻ của con do
chị sinh ra vào ngày 09 tháng 02 năm 2025, giới tính nam theo Giấy chứng sinh số
000844, quyển số 09/2025, ngày 09 tháng 02 năm 2025 của Bệnh viện Phụ Sản -
Sở Y tế thành phố Hải Phòng.
Bị đơn anh Nguyễn Văn Đ đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về
việc thụ vụ án các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự nhưng không trình bày quan điểm của mình.
Tại bản tự khai ngày 04 tháng 4 năm 2025 cùng các lời khai tại Toà án nhân
dân khu vực 7 - Hải Phòng, anh Nguyễn Trịnh T (người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan) trình bày:
3
Năm 2024 anh quen biết nảy sinh tình cảm với chị Phạm Thị P nhưng
không biết chị Phạm Thị P đã kết hôn. Nay chị Phạm Thị P đề nghị Toà án xác
định là anh là cha đẻ của con do chị Phạm Thị P sinh ra vào ngày 09 tháng 02 năm
2025, giới tính nam theo Giấy chứng sinh số 000844, quyển số 09/2025, ngày 09
tháng 02 năm 2025 của Bệnh viện Phụ Sản - Sở Y tế thành phố Hải Phòng thì anh
khẳng định là đúng, đề nghị Toà án công nhận.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi
thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòanguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã
tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng, bị đơn chưa tuân theo đúng quy
định của pháp luật tố tụng. Về việc giải quyết nội dung vụ án thì đề nghị Hội đồng
xét xáp dụng khoản 1, 4 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92,
Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng n sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56,
Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 88, Điều 101, Điều 102 Luật Hôn nhân gia
đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội: Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị P anh Nguyễn Văn Đ.
Giao con chung tên Nguyễn Phúc H, sinh ngày 09/3/20xx cho chị Phạm Thị P
trực tiếp nuôi dưỡng. Giao con chung tên Nguyễn Tấn D, sinh ngày 18/02/20xx
cho anh Nguyễn Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung
chị Phạm Thị P anh Nguyễn Văn Đ tự thỏa thuận giao nhận cho nhau. Về tài
sản chung vợ chồng do Tòa án không thụ giải quyết khi ly hôn nên Kiểm sát
viên không đề cập giải quyết trong vụ án này. Xác định anh Nguyễn Trịnh T là cha
đẻ của con do chị Phạm Thị P sinh ngày 09 tháng 02 năm 2025, giới tính nam theo
Giấy chứng sinh số 000844, quyển số 09/2025, ngày 09 tháng 02 năm 2025 của
Bệnh viện Phụ Sản - Sở Y tế thành phố Hải Phòng. Nguyên đơn phải chịu án phí ly
hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Đương sự không phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm tranh chấp về xác định cha cho con chưa thành niên.
Về các tài liệu, chứng cứ và tình tiết của vụ án:
Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết các bên đã
thống nhất: Vquan hệ hôn nhân, con chung, xác định cha cho con do đề
nghị Tòa án giải quyết các quan hệ đó phù hợp với các chứng cứ, tài liệu mà đương
sự giao nộp, phù hợp với tài liệu do Tòa án thu thập được, anh Nguyễn Văn Đ
không ý kiến nên thuộc trường hợp không phải chứng minh; Quan htài sản
chung vợ chồng không giải quyết trong vụ án này nên không đặt vấn đề phải chứng
minh.
Các tình tiết mà các bên không thống nhất: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, tranh chấp về
xác định cha cho con quy định tại khoản 1, 4 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hải Phòng. Chị Phạm Thị
P, anh Nguyễn Trịnh T vắng mặt tại phiên tòa đơn đề nghị giải quyết vắng
mặt, anh Nguyễn Văn Đ đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nH vắng
mặt không do; Căn cứ Điều 228 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Phạm Thị P, anh Nguyễn Văn Đ, anh
Nguyễn Trịnh T.
[2] Vhôn nhân: Quan hhôn nhân giữa chị Phạm Thị P anh Nguyễn
Văn Đ được xác lập theo Giấy chứng nhận kết hôn số số 35 ngày 04 tháng 6 năm
2012 của Ủy ban nhân dân xã V, thành phố Hải Phòng (trước đây Ủy ban nhân
dân A, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng) hợp pháp. Quá trình chung
sống vợ chồng hòa thuận đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu
thuẫn do tính tình không hợp bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Mâu thuẫn vợ
chồng đã được hòa giải nhiều lần nH không kết quả. Do mâu thuẫn căng thẳng
nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Đến nay tình cảm vợ chồng
không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài và trầm trọng, hôn nhân không có hạnh
phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chị Phạm Thị P xin ly hôn với
anh Nguyễn Văn Đ. Anh Nguyễn Văn Đ không trình bày quan điểm thể hiện chưa
thực sự quan tâm đến hôn nhân. n cứ vào thực tế của quan hhôn nhân quy
định của pháp luật, áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu
ly hôn của chị Phạm Thị P với anh Nguyễn Văn Đ.
[3] Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân của chị Phạm Thị P anh
Nguyễn Văn Đ, chị Phạm Thị P sinh 03 con, cụ thể như sau. 02 con tên
Nguyễn Tấn D, sinh ngày 18/02/20xx theo giấy khai sinh số 31 ngày 26/02/20xx
Nguyễn Phúc H, sinh ngày 09/3/20xx theo giấy khai sinh số 103 ngày
23/4/20xx đều của Ủy ban nhân dân V, thành phố Hải Phòng (trước đây Ủy
ban nhân dân xã A, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng) xác định cha anh
Nguyễn n Đ. 01 con sinh ngày 09 tháng 02 năm 2025, giới tính nam theo Giấy
chứng sinh số 000844, quyển số 09/2025, ngày 09 tháng 02 năm 2025 của Bệnh
viện Phụ Sản - Sở Y tế thành phố Hải Phòng theo Kết luận giám định số 1302/KL-
KTHS ngày 28/5/2025 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an thành phố Hải Phòng
kết luận anh Nguyễn Trịnh T là cha đẻ (độ tin cậy lớn hơn 99,99%). Như vậy đủ cơ
sở xác định chị Phạm Thị P anh Nguyễn Văn Đ 02 con chung tên Nguyễn
Tấn D Nguyễn Phúc H. Khi ly hôn chị Phạm Thị P đề nghị giao con chung tên
Nguyễn Phúc H cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung tên là Nguyễn Tấn
5
D cho anh Nguyễn Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng, anh Nguyễn Văn Đ không trình
bày quan điểm của mình. Tài liệu, chứng cứ và lời trình bày của các đương sự thể
hiện chị Phạm Thị P, anh Nguyễn Văn Đ đều đủ điều kiện, khnăng thời
gian để chăm sóc con chung, hai con chung hiện đang khỏe mạnh phát triển bình
thường, con tên là Nguyễn Phúc H hiện đang ở cùng mẹ và có nguyện vọng ở cùng
mẹ, con tên là Nguyễn Tấn D đang ở cùng cha và ở cùng cha. Căn cứ vào tình hình
thực tế và quy định của pháp luật nên áp dụng Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn
nhân gia đình giao con chung tên Nguyễn Phúc H cho chị Phạm Thị P trực
tiếp nuôi dưỡng, giao con chung tên là Nguyễn Tấn D cho anh Nguyễn Văn Đ trực
tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, chị Phạm Thị P trình bày để
tự thỏa thuận anh Nguyễn Văn Đ không u cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Chị Phạm Thị P anh Nguyễn Văn Đ không u
cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải
quyết.
[5] Về yêu cầu c định cha cho con: Tài liệu có trong hồ ván đã được
thẩm tra, công bố công khai tại phiên tòa, lời trình bày của đương sự xác định chị
Phạm Thị P sinh 01 con vào ngày 09 tháng 02 năm 2025, giới tính nam theo Giấy
chứng sinh số 000844, quyển số 09/2025, ngày 09 tháng 02 năm 2025 của Bệnh
viện PhSản - Sở Y tế thành phố Hải Phòng. Chị Phạm Thị P, anh Nguyễn Trịnh
T đều chung quan điểm con này có cha đẻ là anh Nguyễn Trịnh T nH sinh ra trong
thời kỳ hôn nhân của chị Phạm Thị P anh Nguyễn Văn Đ, anh Nguyễn Văn Đ
không trình bày quan điểm của mình. Theo Kết luận giám định số 1302/KL-KTHS
ngày 28/5/2025 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an thành phố Hải Phòng kết luận
anh Nguyễn Trịnh T cha đcủa con do chị Phạm Thị P sinh vào ngày 09 tháng
02 năm 2025, giới tính nam theo Giấy chứng sinh số 000844, quyển số 09/2025,
ngày 09 tháng 02 năm 2025 của Bệnh viện Phụ Sản - Sở Y tế thành phố Hải Phòng
(độ tin cậy lớn hơn 99,99%). Từ những n cứ trên căn cứ Điều 88, Điều 101,
Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Thị
P, xác định anh Nguyễn Trịnh T cha đẻ của con do chị Phạm Thị P sinh vào
ngày 09 tháng 02 năm 2025.
[6] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp
quản và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị Phạm Thị P phải chịu 300.000 đồng
án phí ly hôn thẩm, đối với tranh chấp về xác định cha cho con chưa thành niên
và đương sự xin miễn án phí nên đương sự được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
6
Căn cứ khoản 1, 4 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92,
Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng n sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56,
Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 88, Điều 101, Điều 102 Luật Hôn nhân gia
đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; Xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị P và anh Nguyễn Văn Đ.
2. Về nuôi con chung:
2.1. Giao con chung tên Nguyễn Phúc H, sinh ngày 09/3/20xx cho chị
Phạm Thị P trực tiếp nuôi dưỡng. Giao con chung tên Nguyễn Tấn D, sinh ngày
18/02/20xx cho anh Nguyễn Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng. Việc trực tiếp nuôi con
chung được thực hiện cho đến khi từng con chung đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác
theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con
quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
2.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung Hội đồng xét xử không xem xét,
giải quyết.
3. Về tài sản chung: Chị Phạm Thị P anh Nguyễn Văn Đ không yêu cầu
Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4. Về tranh chấp xác định cha cho con: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là chị Phạm Thị P. Xác định anh Nguyễn Trịnh T là cha đẻ của con do
chị Phạm Thị P sinh ngày 09 tháng 02 năm 2025, giới tính nam theo Giấy chứng
sinh số 000844, quyển số 09/2025, ngày 09 tháng 02 năm 2025 của Bệnh viện Phụ
Sản - Sở Y tế thành phố Hải Phòng.
5. Ván phí: Chị Phạm Thị P phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án
phí ly hôn thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị Phạm
Thị P đã nộp tại Thi nh án dân sự thành phố Hải Phòng (trước 01/7/2025 Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng) theo Biên lai số
0009621 ngày 08 tháng 4 năm 2025, chị Phạm Thị P đã nộp đủ án phí. Đương sự
không phải chịu án phí dân sthẩm tranh chấp về xác định cha cho con chưa
thành niên.
6. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị P, anh Nguyễn Văn Đ, anh Nguyễn
Trịnh T không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 15
ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành dân squyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân
7
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND thành phố Hải Phòng;
- VKSND khu vực 7 - Hải Phòng;
- THADS thành phố Hải Phòng;
- UBND xã V, thành phố Hải Phòng;
- UBND phường T, TP Hải Phòng;
- Đương sự;
- Lưu:VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Trung Hiếu
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Trung Hiếu
8
Tải về
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất