Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 31/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 31/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8 KHÁNH HÒA
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31 - 7 - 2025
V/v “Ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 - KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thức.
Các Hội thẩm nhân dân: Phan Thị Hải Thanh, bà Bùi Thị Thanh Yên.
Thư ký phiên tòa: Hán Thị Hồng Đào - Thư Tòa án nhân dân khu
vực 8, tỉnh Khánh Hòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 - Khánh Hòa: Tài Thị Cao
Sâm - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 8, tỉnh
Khánh Hòa xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số:
36/2025 ngày 16/4/2025 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 03/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Phạm Ngọc B - sinh năm 1965; địa chỉ: Thôn L, C,
tỉnh Khánh Hòa (trước đây là Thôn L, xã C, huyện T, tỉnh Ninh Thuận (yêu cầu
vắng mặt).
Bị đơn: Nguyễn Thị T - sinh năm 1970; địa chỉ: Thôn L, C, tỉnh
Khánh Hòa (trước đây là Thôn L, xã C, huyện T, tỉnh Ninh Thuận) (yêu cầu vắng
mặt).
NỘI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện và lời khai trong hồ sơ, nguyên đơn – ông Phạm Ngọc B
trình bày: Ông và bà Nguyễn Thị T là vợ chồng chung sống trên cơ sở tự nguyện
đăng kết hôn tại UBND P vào năm 1990, theo giấy chứng nhận
kết hôn số 15/14/0996 ngày 14/9/1990. Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc
đến khoảng năm 2020 thì phát sinh nhiều sinh mâu thuẫn không giải quyết được
dẫn đến sống ly thân từ năm 2022 đến nay; vợ chồng không còn quan tâm nhau,
không thể hàn gắn được nữa. Sau khi suy nghĩ kỹ, ông quyết định làm đơn yêu
2
cầu Tòa giải quyết ly hôn T. Nay ông vẫn yêu cầu giải quyết cho ông ly hôn
bà T.
- Về con chung: Vợ chồng có 03 người con chung hiện đã trên 18 tuổi, lao
động được nên không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải
quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 11/6/2025, bị đơn Nguyễn Thị T trình
y: xác nhận bà và ông Phạm Ngọc B tự nguyện chung sống từ năm 1990 có
đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2023 thì ông B nghi
ngờ bà có người đàn ông khác nên thường xuyên xúc phạm bà rồi bỏ nhà đi sống
ly thân đến nay. Do ông B xúc phạm đến lòng tự trọng của nên không thể
hàn gắn; bà thống nhất ly hôn theo yêu cầu ông B.
- Về con chung: Vợ chồng có 03 người con chung hiện đã trên 18 tuổi, lao
động được nên không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung: Vợ chồng 01 căn nhà xây trên diện tích đất cha mẹ
chồng cho 01 thửa đất cha mẹ chồng cho đã được cấp quyền sử dụng. Vợ chồng
thống nhất cho con nên không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Ý kiến của kiểm sát viên tại phiên tòa: Từ khi thụ vụ án đến trước khi hội
đồng xét xnghị án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đều tuân thủ đúng các
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
căn cứ, phù hợp pháp luật; tại biên bản lấy lời khai ngày 11/6/2025, T cũng
thống nhất ly hôn nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn.
Về án phí: Đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, ý kiến của Viện
kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết: Xuất phát từ mâu thuẫn
gia đình dẫn đến ông Phạm Ngọc B yêu cầu giải quyết ly hôn đối với bà Nguyễn
Thị T trú tại thôn L, C, tỉnh Khánh Hòa nên căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật số:
85 về sửa đổi, bsung một số Điều của Bộ luật Tố tụng dân sự,khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định đây là vụ án Hôn
nhân Gia đình, quan hệ pháp luật “Ly hôn”, thuộc thẩm quyền của Toà án
nhân dân khu vực 8, tỉnh Khánh Hòa.
3
[1.2]. Các đương sự đều yêu cầu xét xử vắng mặt, phù hợp khoản 1
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự nên tiến hành xét xử theo quy định pháp luật.
[2]. Nội dung vụ án:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Ngọc B Nguyễn Thị T
kết hôn trên sở tự nguyện, đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân
P, huyện N, tỉnh Thuận Hải cấp giấy chứng nhận kết hôn số 15/14/0996 ngày
14/9/1990 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.
Xét về mâu thuẫn: Căn cứ lời khai các bên đều khẳng định vợ chồng xảy
ra mâu thuẫn trầm trọng dẫn đến sống ly thân từ năm 2022 đến nay. Quá trình
vợ chồng sống ly thân không quan tâm đến nhau. Qua đó cho thấy mâu thuẫn
giữa ông B, bà T đã đến lúc trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình,
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu lyn của ông Phạm Ngọc B.
[2.2] Về con chung: Vợ chồng có 03 người con chung hiện đã trên 18 tuổi,
lao động được nên không yêu cầu giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu nên không
xem xét.
[3] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm đ khoản 1
Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm cho ông Phạm Ngọc
B.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật số: 85 vsửa đổi, bổ sung một số Điều của
Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều
56 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Ngọc
B.
1. Về hôn nhân: Ông Phạm Ngọc B được ly hôn bà Nguyễn Thị T.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Miễn toàn bộ cho ông Phạm Ngọc B.
Hoàn trả số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí ông
Phạm Ngọc B đã nộp tại biên lai thu tiền số: 0004881 ngày 16/4/2025 của Chi
4
cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận (Nay Phòng thi
hành án dân sự khu vực 8 – Khánh Hòa).
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND khu vực 8 - Khánh Hòa;
- Phòng THADS khu vực 8 - Khánh Hòa;
- UBND xã Cà Ná;
- Các đương sự;
- Lưu HS, AV.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Thị Thức
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất