Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 31/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 31/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 8 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa |
Số hiệu: | 06/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/08/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cho ly hôn, giao nguyên đơn nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 - KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thức.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Liên và bà Bùi Thị Thanh Yên.
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Dĩ Khang - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
8 - Khánh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 - Khánh Hòa tham gia phiên
toà: Bà Tài Thị Cao Sâm - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 8 - Khánh
Hòa, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 150/2024/TLST-HNGĐ ngày 02
tháng 12 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2025 của Tòa án
nhân dân khu vực 8 - Khánh Hòa, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị X - sinh năm 1992; địa chỉ: Thôn L, xã C, tỉnh
Khánh Hòa (yêu cầu vắng mặt);
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ - sinh năm 1993; địa chỉ: Thôn L, xã C, tỉnh Khánh
Hòa (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 28/11/2024 và bản tự khai năm 2025, nguyên đơn chị
Trần Thị X trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn Đ tự nguyện tìm hiểu và chung sống
từ năm 2023, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn số 84/2023 ngày 22/6/2023
tại UBND xã C. Chị và anh Đ có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Trâm A - sinh
ngày 11/8/2023 hiện đang sống với chị. Vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 7/2024
thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhất xuất phát từ quan điểm sống của vợ chồng không
đồng nhất, không thể hòa hợp dẫn đến bỏ mặc nhau. Mặc dù vợ chồng đã tự hòa
giải, hàn gắn nhưng không thành nên tự sống ly thân từ tháng 7/2024 cho đến nay.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8 - KHÁNH HÒA
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày 31 - 7 - 2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Chị thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu ly giải quyết hôn anh Nguyễn
Văn Đ.
Về con chung: Chị yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con và không yêu cầu anh Đ
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý
vụ án, thông báo về phiên họp phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh Đ
không có văn bản nêu ý kiến. Theo gia đình anh Đ cho biết, anh Đ có liên lạc và biết
việc Tòa án giải quyết vụ án ly hôn do chị X yêu cầu nhưng vì công việc không về
tham dự được.
Phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý đã thực hiện đúng quy
định của pháp luật.
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của
pháp luật. Bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy
định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn chị Trần Thị X. Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết
theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại
phiên tòa; căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như
sau:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết: Chị Trần Thị X khởi kiện yêu cầu giải quyết
ly hôn và nuôi con chung với anh Nguyễn Văn Đ trú tại thôn L, xã C, tỉnh Khánh
Hòa nên xác định đây là vụ án về Hôn nhân và Gia đình quy định tại khoản 1 Điều
28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp nuôi
con”. Căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật số: 85 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ
luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự xác định vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 8, tỉnh Khánh Hòa.
[2]. Nguyên đơn chị Trần Thị X yêu cầu giải quyết vắng mặt; bị đơn anh
Nguyễn Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng
3
mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[3]. Về nội dung vụ án:
[3.1]. Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 84 ngày 22/6/2023 của UBND xã
C (BL 01), thể hiện: Chị Trần Thị X và anh Nguyễn Văn Đ chung sống có đăng ký
kết hôn số 84/2023 ngày 22/6/2023 tại UBND xã C. Vì vậy, Hội đồng xét xử xác
định hôn nhân của chị X và anh Đ là hôn nhân hợp pháp, thời điểm kết hôn vào ngày
10/4/2018, có đủ các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn
nhân và Gia đình.
[3.2]. Quá trình chung sống, do chị X và anh Đ không đồng quan điểm nên
xảy ra mâu thuẫn không còn khả năng hàn gắn. Theo trình bày của chị X và Biên
bản xác minh ngày 06/01/2025 tại UBND xã C (BL 19) thể hiện: Quá trình sinh sống
tại địa phương, anh Nguyễn Văn Đ và chị Trần Thị X không còn sống chung từ
nhiều năm nay, chị X đã trở về nhà cha mẹ ruột sinh sống tại thôn L. Chị X vẫn kiên
quyết yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải, chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa
đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Anh Đ biết việc chị X yêu cầu giải quyết ly hôn nhưng không đến Tòa và
không có ý kiến phản đối là tự tước bỏ quyền phản bác quy định tại Điều 72 Bộ luật
Tố tụng dân sự nên căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly
hôn của chị X được ly hôn anh Đ.
[3.3]. Về con chung: Chị X yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung tên
Nguyễn Ngọc Trâm A - sinh ngày 11/8/2023 và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng
nuôi con. Hội đồng xét xử thấy, tính đến ngày xét xử, cháu A dưới 36 tháng tuổi và
do chị X trực tiếp nuôi dưỡng từ khi vợ chồng sống ly thân vẫn bảo đảm các quyền
lợi cho trẻ nên căn cứ khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp nhận yêu
cầu nuôi con của chị X. Do chị X không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con nên
không xét đến.
[3.4]. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét.
[4]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp pháp luật
nên chấp nhận.
[5]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều
27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, nguyên đơn chị Trần Thị X phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật số: 85 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ
luật Tố tụng dân sự, các Điều 28, 39, 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, các
Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84
của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị X.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị X được ly hôn anh Nguyễn Văn Đ.
2. Về con chung: Giao chị Trần Thị X trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Ngọc
Trâm A - sinh ngày 11/8/2023.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con.
3. Về án phí: Chị Trần Thị X phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm chị X đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0004810 ngày
02/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự khu vực 8 - Khánh Hòa (nay là Phòng
Thi hành án dân sự khu vực 8 - Khánh Hòa).
4. Quyền kháng cáo: Nguyên, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt được bản án, hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND khu vực 8 - Khánh Hòa;
- Phòng THADS khu vực 8 - Khánh Hòa;
- UBND xã Cà Ná;
- Các đương sự;
- Lưu HS, AV.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Thị Thức
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND khu vực 8 - Khánh Hòa;
- Phòng THADS khu vực 8 - Khánh Hòa;
- UBND xã Cà Ná;
- Các đương sự;
- Lưu HS, AV.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thức
6
7
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm