Bản án số 529/2025/DS-PT ngày 27/08/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 529/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 529/2025/DS-PT ngày 27/08/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 529/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phan Ngọc T “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” Hồ Thị Thanh T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH TÂY NINH
Bn án s: 529/2025/DS-PT
Ngày: 27-8-2025
V/v tranh chp hợp đồng vay tài sn
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: bà Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Các Thm phán: bà Hunh Th Hng Vân
ông Hunh Hữu Nghĩa
- Thư ký phiên tòa: bà Nguyn Th M Linh Thm tra viên Tòa án nhân dân
tnh Tây Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tây Ninh tham gia phiên tòa: ông
Ngc Hin Kim sát viên.
Trong các ngày 14, 20 và 27 tháng 8 năm 2025, tại tr s Tòa án nhân dân tnh
Tây Ninh xét x phúc thm công khai v án dân s th s 217/2025/TLPT-DS
ngày 16 tháng 6 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bn án dân s thm s 43/2025/DS-ST ngày 12 tháng 3 năm 2025 ca
Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa (nay là Tòa án nhân dân khu vc 3 - Tây Ninh) b
kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 284/2025/QĐ-PT ngày 04 tháng 7 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: bà Phan Ngc T, sinh năm 1983; CCCD số: 080183019856; đa
ch: p L, xã H, tnh Tây Ninh. Đa ch cũ: ấp L, xã H, huyện Đ, tỉnh Long An.
- B đơn:
1. Bà H Th Thanh T1, sinh năm 1977; CCCD số: 080177009406; địa ch: p
L, xã H, tnh Tây Ninh. Đa ch cũ: ấp L, xã H, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại din theo y quyn: bà Nguyn Th Thu H, sinh năm 1976; đa ch:
s D B, Khu ph I, phường T, Thành ph H Chí Minh (Văn bản y quyn ngày
25/3/2025).
2. Ông Nguyn Thanh M, sinh năm 1977; CCCD số: 080077000605; đa ch:
p L, xã H, tnh Tây Ninh. Đa ch cũ: ấp L, xã H, huyện Đ, tỉnh Long An.
2
- Người kháng cáo: nguyên đơn, bà Phan Ngc T và b đơn, bà H Th Thanh
T1, ông Nguyn Thanh M.
(bà Phan Ngc T, H Th Thanh T1, Nguyn Th Thu H mt; ông
Nguyn Thanh M vng mt; Kim sát viên vng mt khi tuyên án.)
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 31/5/2024, đơn khởi kin b sung ngày 31/5/2024
quá trình gii quyết v án ti cấp thẩm, nguyên đơn Phan Ngc T do ông
Phạm Văn Y là người đại din theo y quyn trình bày:
Năm 2016, Phan Ngc T đưa tiền mt cho H Th Thanh T1 vay nhiu
ln, tng cng s tiền 590.000.000 đồng (năm trăm chín mươi triệu đồng). Mi ln
vay bà T1 có viết tay giy nhn n, gm:
Giấy ghi ngày 14/10/2022: 50.000.000 đồng, hn 01 tháng s tr li;
Giấy ghi ngày 07/11/2022: 200.000.000 đồng, hn ngày 07/01/2023 s tr li;
Giấy ghi ngày 08/11/2022: 70.000.000 đồng, hn 01 tháng s tr li;
Giấy ghi ngày 07/01/2023: 270.000.000 đồng, hn 01 tháng s tr li.
Ngoài ra, bà T còn chuyn khon cho bà T1 vay tng cộng 212.700.000 đồng,
c th:
Ngày 14/10/2022: 30.000.000 đồng;
Ngày 19/10/2022: 4.000.000 đồng;
Ngày 07/11/2022: 130.000.000 đồng;
Ngày 08/11/2022: 45.500.000 đồng;
Ngày 22/11/2022: 1.000.000 đồng;
Ngày 27/12/2022: 2.200.000 đồng.
T1 vay tiền để chi tiêu trong gia đình ha giao giy thông hành và xe ô
bin s 62A-243.26 để to niềm tin, nhưng sau đó không giao giy t và xe cho
T tiếp tc cm c cho nhiều người khác. Khi T đến nhà bà T1 yêu cu
thanh toán, bà T1ng chng là ông Nguyn Thanh M né tránh, không tr tin. Sau
đó, bà T1 và ông M ly hôn và tu tán tài sn nhm trốn tránh nghĩa vụ tr n.
Do đó, bà T yêu cu Tòa án buc H Th Thanh T1 và ông Nguyn Thanh
M liên đới tr s tin gốc 802.700.000 đồng yêu cu tính lãi suất 10%/năm
(0,83%/tháng) trên s tin vay.
Tại đơn phản t ghi ngày 09/9/2024 và trong quá trình gii quyết v án ti cp
sơ thẩm, b đơn bà H Th Thanh T1 trình bày:
Năm 2022, bà có vay ca bà Phan Ngc T tng s tiền 320.000.000 đồng, vi
lãi sut 35%/tháng. Bà T đã chuyển khon cho bà 03 ln, c th:
Lần 1, ngày 14/10/2022: vay 50.000.000 đồng, lãi suất 35%/tháng, trong đó trừ
3
trước 17.500.000 đng tiền lãi tháng đầu 2.500.000 đồng n lãi cũ, tổng cng
20.000.000 đồng, bà T1 ch thc nhận 30.000.000 đồng (có sao kê).
Lần 2, ngày 07/11/2022: vay 200.000.000 đồng, tr trước 70.000.000 đồng tin
lãi, bà T1 thc nhận 130.000.000 đồng (có sao kê).
Lần 3, ngày 08/11/2022: vay 70.000.000 đồng, tr trước 24.500.000 đồng tin
lãi, bà T1 thc nhận 45.500.000 đồng (có sao kê).
Riêng khoản vay 270.000.000 đồng ngày 07/01/2023, thì đây là khon tin lãi
cng dn t các lần vay trước, b bà T ép buc ký giy nợ. Do đó, tổng cng 04
ln vay theo 04 giy n 590.000.000 đồng, nhưng chỉ thc nhn 205.500.000
đồng.
Ngoài ra, các khon tin T đã chuyển khon cho gồm: 4.000.000 đồng
ngày 19/10/2022, 1.000.000 đồng ngày 22/11/2022 2.200.000 đng ngày
27/12/2022 là tin mua m phm bà T gi chuyn khon nhmua hộ, bà đã giao
m phm cho bà T.
Bà đã trả lãi được 4-5 tháng, sau đó kinh tế khó khăn nên không còn kh năng
tiếp tc tr lãi. Ngày 23/7/2023, do T nhiu lần hăm dọa và quậy phá đám cưới
con gái, T1 đã nhờ ông Nguyn Thanh M (chồng cũ) thay mặt tr trước
30.000.000 đng tiền lãi đ yên chuyn. Ông M hoàn toàn không biết và không liên
quan ti vic vay tin gia bà và bà T.
không đồng ý vi yêu cu khi kin ca T đòi ông M liên đới tr
802.700.000 đồng tin lãi theo mc lãi sut 0,83%/tháng. Bà yêu cu cn tr s
tiền lãi 415.000.000 đng vào n gc, gồm 30.000.000 đồng mà ông M đã chuyển
khon tr cho bà T 115.000.000 đồng tin lãi bà Thin tr trước và 270.000.000
đồng n ghi khng, ch đồng ý tr 205.500.000 đồng tin n gc thc nhn, vi lãi
sut 0,83%/tháng.
B đơn, ông Nguyn Thanh M trình bày:
Ông không biết và không liên quan đến vic vay tin gia bà H Th Thanh T1
Phan Ngc T, ông đi làm xa, ít khi v nhà. Ông không ký vào bt k giy
vay n nào s tiền vay cũng không phc v cho sinh hot chung của gia đình.
Theo ông, thì bà T1 vay tin ca bà T để đưa cho bạn bè làm ăn nhưng bị thua l.
Ngày 15/7/2023, T1 có chuyn khon cho ông s tiền 30.000.000 đồng, nh
ông chuyn tr cho T để tránh vic T đến quy rối đám cưới con gái ca hai
ông bà. Ông và bà T1 đã ly hôn, khi giải quyết ly hôn, hai bên đã thỏa thun ràng:
“ai vay nợ thì người đó phải có trách nhim gii quyết”. Vì vậy, ông không đồng ý
vi yêu cu khi kin ca bà T.
Ti Bn án dân s thẩm s 43/2025/DS-ST ngày 12 tháng 3 năm 2025 ca
Tòa án nhân dân khu vc 3 - Tây Ninh đã xử:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Phan Ngc T v
việc “tranh chp hợp đồng vay tài sản” đối vi b đơn H Th Thanh T1, ông
Nguyn Thanh M.
4
Buc bà H Th Thanh T1 và ông Nguyn Thanh M có trách nhiệm liên đới tr
cho Phan Ngc T s tiền đã vay 728.554.140 đồng (Bảy trăm hai mươi tám
triệu, năm trăm năm mươi bốn ngàn, mt trăm bốn mươi đồng), trong đó nợ gc
597.200.000 đồng và lãi suất tính đến ngày 12/3/2025 là 131.354.140 đồng.
Khi án có hiu lc pháp lut, k t ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người
được thi hành án cho đến khi thi hành xong tt c các khon tiền, bên nghĩa vụ
chm thi hành s phi chu thêm khon tin lãi tính trên s tin chm tr theo quy
định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 B lut dân s s 91/2015/QH13 tương ng
vi thời gian chưa thi hành án, tr trường hp các bên tha thun khác hoc
pháp luật có quy đnh khác.
2. Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca bà Phan Ngc T buc bà
H Th thanh T1, ông Nguyn Thanh M trách nhiệm liên đới tr cho s tin
đã vay 205.500.000 đồng lãi sut 0,83%/tháng, tính t ngày 27/12/2022 đến ngày
12/3/2025.
3. V án phí dân s sơ thm: buc bà Phan Ngc T phi chu s tiền án phí đi
vi yêu cầu không được chp nhn, c th 10.275.000 đồng nhưng đưc khu tr
11.250.000 đồng theo biên lai thu s 0011322 ngày 15/7/2022 ca Chi cc Thi hành
án dân s huyện Đức Hòa, tnh Long An. H1 li cho bà T 975.000 đồng.
H Th Thanh T1 ông Nguyn Thanh M phi chịu 33.142.166 đồng, sung
vào công qu Nhà nước. T1 ông M có trách nhim np s tin này ti Chi cc
Thi hành án dân s huyện Đức Hòa.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên v quyn và thi hn kháng o, vic thi
hành án theo quy định ca pháp lut.
Ngày 17/3/2025, b đơn, bà H Th Thanh T1 và ông Nguyn Thanh M kháng
cáo toàn b bn án sơ thẩm.
Ngày 19/3/2025, nguyên đơn, Phan Ngc T kháng cáo mt phn bản án
thm, yêu cu chp nhn toàn b yêu cu khi kin.
Ti phiên tòa phúc thm,
Bà Phan Ngc T trình bày: bà đưa tin vay cho bà T1 bng hình thức đưa tin
mt chuyn khon. Khon vay theo các giy n khon vay theo chng t
chuyn khoản độc lp với nhau. đưa tiền mt cho T1 vay, viết giy nợ, đến
khi v nhà thì T1 nhn tin zalo hi bà vay tiền thêm, nên bà đã chuyn khon cho
T1 vay tiếp. Vic bà T1 trình bày s tin nhn chuyn khon là s tin vay trong
các giy n đã trừ trước lãi là không đúng s thật, vì đã chứng t chuyn khon
thì xem như chng minh bà T1 có nhn tin ri, không cn thiết phi viết giy n.
T1 có đóng i cho tng cộng 8.000.000 đồng, còn s tin 450.000 đồng
50.000 đồng bà T1 chuyn khon ngày 14/12/2022 là bà T1 tr tiền mượn bà để đổ
xăng. Ngày 15/10/2023, ông M chuyn khon tr cho n gốc 30.000.000 đồng
ca khon vay bng hình thc chuyn khon ngày 14/10/2022.
Nguyn Th Thu H trình bày:
5
T1 không đồng ý mt phn yêu cu khi kin ca T, bi vì bà T không
có chng c đã giao tiền mt cho bà T1 vào các ngày 14/10/2022, ngày 07/11/2022
ngày 08/11/2022. Giy vay ngày 14/10/2022, s tiền 50.000.000 đng, T1
không nhn bng tin mt thc nhận 30.000.000 đng do T chuyn khon vào
lúc 18 gi 33 phút 59 giây ngày 14/10/2022, nội dung: “PHAN NGOC THIEN
chuyen tien cho C Tam muon”, ngày hôm sau thì bà T1 mi viết giy vay tin (sau
ngày 14/10/2022); giy vay ngày 07/11/2022, s tiền 200.000.000 đng, T1
không nhn bng tin mt thc nhận 130.000.000 đồng do T chuyn khon
vào lúc 14 gi 37 phút 59 giây ngày 07/11/2022, ni dung: “PHAN NGOC THIEN
chuyen tien”, sau khi nhận được tin chuyn khon thì T1 viết giy vay tin ti
nhà ca T1; giy vay ngày 08/11/2022, s tiền 70.000.000 đồng, T1 không
nhn bng tin mt thc nhận 45.500.000 đng do T chuyn khon vào lúc
19 gi 41 phút 56 giây ngày 08/11/2022, nội dung: “PHAN NGOC THIEN chuyen
tien”, T1 viết giy vay tin sau khi nhận được tin chuyn khoản, nhưng không
nh chính xác thi gian viết. Đối vi giy vay ngày 07/1/2023, s tin 270.000.000
đồng thì T1 không nhận được tin mt chuyn khon, do không tr đưc
n gc lãi, nên khi T1 đến nhà T thì b T yêu cu viết giy nợ, nhưng
không nh chính xác thi gian viết. Hơn na, T1 không tr n gc lãi vay
trước đó, nên việc bà T tiếp tc cho vay là không hp lý, bà T ng không có chứng
c đã giao tiền mt cho T1. Căn cứ Điều 410, Điều 463, khoản 1 Điều 465 ca
B lut Dân s, T chưa giao tiền vay thì T1 không nghĩa v tr n. Các
chng c tin nhn zalo do bà T cung cp ti cp phúc thẩm không đáp ứng quy định
ca pháp lut v giao dịch điện t, nên không giá tr pháp lý. Nvy, tng s
tin nT1 thc nhn theo 4 giy vay tin ch có 205.500.000 đồng.
Mc dù bà T1 không có chng c v mc lãi suất 35%, nhưng tại biên bn ly
li khai ca T do Tòa án thẩm lp, T đã thừa nhn tính lãi cho T1 vay
vi nhiu mc lãi sut là 5%, 10%, 20% và 30% (bút lc s 130). Bà T không cung
cấp được chng c chng minh bà T1 có đ ngh vay tin và chng c đã giao tiền
mt, nên theo khoản 1 Điều 468 ca B lut Dân s Điều 201 ca B lut Hình
s v ti cho vay lãi nặng, đề ngh Tòa án hy các giao dch gia bà T và bà T1 theo
03 giy vay ngày 14/10/2022, ngày 07/11/2022 và ngày 08/11/2022, T1 tr li s
tin nhn thc tế.
Đối vi các khon tin bà T chuyn khon cho T1 vào ngày 14/10/2022,
ngày 07/11/2022 ngày 08/11/2022, tng cộng 205.500.000 đng, thì thi gian
chuyn khon trùng vi ngày trên 03 giy n nđã trình bày, T không chng
minh đưc va cho bà T1 vay tin mt, va cho vay qua chuyn khon, nên yêu cu
khi kin y ca T không khách quan không căn cứ. Các s tin vay
này là thuc s tin vay theo 03 giy vay tin.
Đối vi các khon tin T chuyn khon cho T1 vào ngày 19/10/2022
4.000.000 đồng, ngày 22/11/2022 1.000.000 đng ngày 27/12/2022
2.200.000 đồng, tng cng 7.200.000 đồng, thì T1 không kháng cáo.
Như vậy, bà T1 ch n bà T s tin gốc là 212.700.000 đồng. Bà T1 đã chuyển
khon tr cho T tng cộng 8.500.000 đng, ông M chuyn khon cho T
6
30.000.000 đồng, nên đề ngh tr vào s n gc. Bà T1 đồng ý tr lãi cho bà T theo
mc lãi sut 0.83%/tháng trên s tin n gc còn li, tính t ngày 27/12/2022 đến
ngày 20/8/2025 là ngày xét x phúc thm, tng cng là 31 tháng 24 ngày.
T1 đã có đơn phản tố, đóng tiền tm ứng án phí theo Điều 195, 196 và 202
ca B lut T tng dân sự, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm đã không thụ lý, xem xét yêu
cu phn t ca bà T1 là vi phm nghiêm trng th tc t tụng, nên đề ngh Tòa án
cp phúc thm hy bản án sơ thẩm đ xét x thẩm li.
Kim sát viên Vin kim sát nhân dân tnh Tây Ninh phát biu ý kiến:
V t tng: Tòa án cp phúc thẩm các đương sự chấp hành đúng quy định
ca B lut T tng dân s. Kháng cáo của nguyên đơn bị đơn đủ điu kiện để
xem xt theo trình t phúc thm.
V ni dung kháng cáo:
T1 kháng cáo yêu cu hy bản án sơ thẩm để xét x lại là không có căn cứ
để chp nhn, bởi vì đây thc cht là ý kiến phn bác của bà trưc yêu cu khi kin
của nguyên đơn. Tòa án cấp sơ thẩm không x lý s tin tm ng án phí ca T1
đã nộp là thiếu sót; đồng thi, có sai sót v s tin tm ng án phí bà T đã nộp, nên
cn sa bản án sơ thẩm v phn này.
Đối vi kháng cáo của các đương sự v s tin n gc, mc dù có s trùng lp
thi gian v ngày, nhưng T1 không chng c chng minh các khon tin trong
các giy n chính các khon tiền đã nhận chuyn khon, trong khi các s tin giao
dch khác nhau. T1 cũng không chứng c chng minh bà T đã trừ trước tin
lãi vi mc lãi suất 35%. Do đó, đ ngh chp nhn kháng cáo ca T v s tin
n gc vay cn tr s tiền 30.000.000 đồng T tha nhn ông M đã trả
n gc. V tiền lãi, các đương sự tha nhn vay có lãi; các khon vay theo 04 giy
vay tin có thi hn tr, bà T không kháng cáo phn lãi vay này, Tòa án cấp sơ thẩm
tính lãi là li cho T1; đối vi các khon vay chuyn khon không tha thun
thi gian trả, nên đề ngh tính lãi t ngày Tòa án cấp sơ thm th lý v án đến ngày
xét x sơ thẩm theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s
năm 2015. T tha nhn ch nhận 8.000.000 đồng tiền lãi, còn 500.000 đng
T1 chuyn khon là tr tiền mượn để đổ ng, nên chỉ căn cứ khu tr 8.000.000
đồng vào tin lãi bà T1, ông M còn phi tr. Đ ngh Hội đồng xét x n cứ khon
2 Điều 308 ca B lut T tng dân s, chp nhn kháng cáo của các đương sự, sa
mt phn bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Đơn kháng cáo nguyên đơn Phan Ngc T b đơn H Th Thanh T1,
ông Nguyn Thanh M thc hiện đúng theo quy định tại Điều 271, Điều 272, Điều
273 Điều 276 ca B lut T tng dân sự. Người khi kin vn gi nguyên yêu
cu khi kiện. Người kháng cáo gi nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không
t tha thuận được v vic gii quyết toàn b v án. V án được xét x theo th tc
phúc thm.
7
[2] V s vng mt của đương sự: ông Nguyn Thanh M vng mặt, có đơn đ
ngh xét x vng mt, thuộc trường hợp quy đnh tại Điều 296 ca B lut T tng
dân s, nên Tòa án vn xét x phúc thm v án.
[3] V phm vi xét x phúc thm: ti phiên tòa phúc thm, bà Phan Ngc T và
H Th Thanh T1 xác định kháng cáo mt phn bản án sơ thẩm; ông Nguyn
Thanh M đơn kháng o toàn bộ bản án thẩm. Căn cứ Điu 293 ca B lut
T tng dân s, Tòa án cp phúc thm xem xét li toàn b ni dung ca bản án sơ
thm.
[4] Xét kháng cáo của các đương sự v s tin n gc
[4.1] Đối vi 03 khon tin T đã chuyển khon cho T1 vào ngày
14/10/2022 30.000.000 đồng, ngày 07/11/2022 130.000.000 đng và ngày
08/11/2022 45.500.000 đng (các bút lc s 47-49) 04 khon n vay theo 04
giy viết tay lần lượt vào các ngày 14/10/2022 50.000.000 đồng, ngày 07/11/2022
200.000.000 đồng, ngày 08/11/2022 70.000.000 đng ngày 07/01/2023
270.000.000 đồng (các bút lc s 121, 122, 124, 127): T trình bày, sau khi bà đưa
tin mt cho vay và bà T1 viết các giy nhn n, thì bà T1 vnhắn tin để tiếp tc
vay tiền, nên đã chuyển khon cho T1 vay, vậy, đây các khoản vay đc
lp vi 03 khon vay theo giy vay tin lp ngày 14/10/2022, 07/11/2022,
08/11/2022. Trong khi đó, T1 trình bày, sau khi nhn tin chuyn khon t
mi viết giy vay tiền, đối vi khon n ngày 14/10/2022 thì viết vào ngày hôm sau,
còn 02 khon tin nhn chuyn khon ngày 07/11/2022 ngày 08/11/2022 thì
không nh thi gian viết. Hội đồng xét x phúc thm nhn thy, bà T1 ch da vào
s trùng lp gia ngày viết giy n ngày chuyn khon ca 03 khon vay ngày
14/10/2022, 07/11/2022, 08/11/2022, đ cho rng s tin chuyn khon chính là s
tin thc nhn trên các giy n do viết. Tuy nhiên, T1 li t mâu thun vi
chính li trình bày ca mình, bi l, ti cp phúc thm, T1 đã văn bản trình
bày xác định, ngày viết giy n sau ngày nhn chuyn khon nvậy, v mt
thi gian thì li không phù hp vi ngày ghi trên giy nợ, đã ghi: “hôm nay, ngày...”.
Trong khi đó, trình bày của T hợp hơn, bi l, da vào chng t chuyn khon,
thì đã đủ căn cứ xác định T1 có “mượn” và nhận tin ca bà T và như vậy, không
cn thiết phi viết giy n sau khi nhn tin chuyn khoản; hơn na, T1 không
nh chính xác thi gian viết giy n, trong khi trên các giy n li ghi thi gian
giao dch s tin trên các giy vay hoàn toàn không khp vi s tin chuyn
khon; T1 không chứng minh được s cn tr trước tin lãi vi mc lãi sut
35% khi nhn tin vay gc; mt khác, nếu vi mc lãi sut 35%, thì khon tin
chuyn khon ngày 14/10/2022 phải 32.500.000 đồng không phi
30.000.000 đồng, trong khi bà T không tha nhn có khon n lãi khác là 2.500.000
đồng như bà T1 nêu.
[4.2] Đối vi s tiền vay 270.000.000 đồng, bà T1 cho rng là n lãi, nhưng bà
T1 không chng c chng minh cho trình bày này ca mình; nếu vi mc lãi sut
35%/tháng, thì tin lãi trên s n gốc 205.500.000 đồng mà T1 cho rằng đã thực
nhn, s là 71.925.000 đồng/tháng, không phải là 65.000.000 đồng như bà T1 trình
bày để cng dn thành giy n 270.000.000 đồng.
8
[4.3] T1 đã thừa nhn ch ch viết H Th Thanh T1 trong 04 giy
viết tay mượn n do T1 viết tên. T1 không cung cấp được tài liu,
chng c th hiện đã bị ép buộc, cưỡng ép hoc giao dch trái ý chí; mi khon vay
đưc ghi nhận thành văn bn ch ký, được lp vào các thời đim khác nhau
không có s khiếu ni, phản đối nào ngay sau khi ký. Do đó, căn c vào chng t
chuyn khon và các giy vay nợ, căn c để chp nhn kháng cáo ca bà T, bác
kháng cáo ca bà T1 và ông M v ni dung này.
[4.4] Xét kháng cáo ca ông Nguyn Thanh M đối vi các khon tin T
chuyn khon cho bà T1 vào ngày 19/10/2022 là 4.000.000 đng, ngày 22/11/2022
1.000.000 đồng ngày 27/12/2022 2.200.000 đồng: ông M kháng cáo
nhưng đơn xin xt xử vng mt. Hội đồng xét x nhn thy, T1 cho rng đó là
tin mua m phm theo yêu cu ca bà T, nhưng T1 không xuất trình được tài
liệu, hóa đơn, chứng t hoc chứng minh đã mua và giao hàng cho bà T; đồng thi,
ti phiên tòa phúc thm, bà H xác định T1 không kháng cáo nội dung này. Do đó,
cấp sơ thẩm xác định bà T1 còn nT các khon tiền này, là có căn cứ theo Điều
463, Điều 466 và Điều 470 ca B lut Dân s năm 2015.
[5] Xét kháng cáo ca bà T1, ông M v tin lãi
[5.1] Hội đồng xét x xét thy, mc trên 04 giy vay tin và ni dung chuyn
khon không ghi nhn v tha thuận lãi, nhưng T1 xác định vic vay n tính
lãi. Các bên đương s không thng nht v mc lãi sut, nên Tòa án cấp sơ thẩm áp
dng mc lãi suất 10%/năm (= 0.83%/tháng) là đúng quy đnh ti khoản 2 Điều 468
ca B lut Dân s năm 2015.
[5.2] Mi khon vay tin trên 04 giấy vay đều tha thun thi hn tr, nên
T1 phi tr lãi trên s tin còn n ơng ng vi thi gian chm trả, theo quy đnh
ti khoản 5 Điều 466 ca B lut Dân s năm 2015, gồm: tin lãi trên n gc và tin
lãi trên n lãi trong hạn chưa trả theo mc lãi sut 0.83%/tháng + tin lãi trên n gc
quá hạn chưa trả theo mc lãi sut 1.25%/tháng. Tòa án cấp sơ thẩm gp chung tin
lãi ca 04 khon n theo các giy vay tính tin lãi T1 phi chu t ngày
27/12/2022 đến ngày 12/3/2025 (ngày xét x thẩm), theo 01 mc lãi sut
0.83%/tháng, là không chính xác và bt li cho bà T. Tuy nhiên, bà T không kháng
cáo yêu cầu điu tiết li tin lãi ca 04 khoản vay này, còn người đại din ca T1
li kháng cáo yêu cu tính tin lãi T1 phi chu t ngày 27/12/2022 đến ngày
20/8/2025 gây bt li cho T1, nên căn cứ đim b khoản 3 Điều 6 ca Ngh
quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thm phán Tòa án
nhân dân ti cao ng dn áp dng mt s quy định ca pháp lut v lãi, lãi sut,
pht vi phm, Hội đng xét x phúc thm không chp nhn kháng cáo này ca
T1, ch tính lãi trên s tiền 590.000.000đ kể t ngày 27/12/2022 đến ngày
12/3/2025 (ngày xét x sơ thẩm), theo mc lãi sut 0.83%/tháng, c th, tin lãi quy
tròn 130.123.000 đồng (= 590.000.000đ x 0.83%/tháng x 02 năm 02 tháng 15
ngày (805 ngày)).
[5.3] Đối vi các khon n T1 nhn tin bng hình thc chuyn khon, tng
cộng 212.700.000 đồng, các bên không tha thun thi hn trả, nên căn cứ Điu 469
9
ca B lut Dân s năm 2015, tin lãi chm tr đưc tính k t ngày Tòa án cấp sơ
thm thyêu cu khi kin ca bà T là ngày 18/6/2024 đến ngày xét x sơ thẩm
ngày 12/3/2025. Tòa án cấp thẩm tính tin lãi ca khon tin chuyn khon
7.200.000 đồng k t ngày 27/12/2022 không chính xác. Ti phiên tòa phúc thm,
T xác đnh s tiền 30.000.000 đồng ông M đã chuyển khon vào ngày 15/10/2023
tr n gc ca khon vay chuyn khoản 30.000.000 đồng ngày 14/10/2022, nên
tng cng s tin chuyn khon còn n 182.700.000đ, tiền lãi quy tròn
13.265.000đ ( = 182.700.000đ x 08 tháng 20 ngày (265 ngày) x 10%/năm)).
[5.4] Ti phiên tòa phúc thm, bà T ch tha nhn bà T1 có đóng lãi tổng cng
8.000.000 đồng. Đối với 500.000 đng T1 đã chuyển khon cho T vào
ngày 14/12/2022 thì không ghi ni dung chuyn khon, bà T không tha nhận đây
tin lãi T1 trả. Do đó, chỉ căn cứ khu tr 8.000.000 đồng vào tin n lãi,
nên s tin T1n phi thanh toán cho bà T tng n gốc vay là 772.700.000 đng
(= 590.000.000đ + 212.700.000đ 30.000.000đ), tổng n lãi 135.388.000 đồng
(=130.123.000đ + 13.265.000đ – 8.000.000đ).
[6] Đối vi ý kiến ca bà H yêu cu hy bản án sơ thẩm để xét x sơ thẩm li,
vì Tòa án cấp sơ thẩm không xem xét yêu cu phn t ca b đơn, Hội đồng xét x
phúc thm thy rng: Tòa án cấp sơ thẩm cho T1 đóng tạm ng án phí, nhưng li
không thông báo th lý yêu cu phn t ca bà T1, không x lý s tin tm ng ca
T1 đã nộp, không đúng quy đnh tại Điều 191, Điều 200 Điều 202 ca B
lut T tng dân sự. Tuy nhiên, được coi yêu cu phn t ca b đơn đối vi
nguyên đơn, nếu yêu cầu đó độc lp, không cùng vi u cầu nguyên đơn yêu
cu a án gii quyết. Trong v án này, bà T khi kin yêu cu T1 và ông M liên
đới tr n gc vay n lãi, còn T1 cho rng không vay s tin 270.000.000
đồng, yêu cu cn tr tin lãi bà T đã khấu tr trước và tiền lãi đã trả vào n gc, t
đây được xem ý kiến ca b đơn đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn,
không phi là yêu cu phn tố. Do đó, không cần thiết phi hy bản án sơ thẩm như
ý kiến ca bà H, ch x s tin tm ứng án phí thẩm ca T1 đã nộp.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn x lý không chính xác s tin tm ng án phí bà T đã
nộp, nên cũng cần sa bản án sơ thẩm v phn này.
[7] Xét kháng cáo ca b đơn ông Nguyn Thanh M v nghĩa vụ liên đới: ông
M kháng cáo cho rng không biết, không không liên quan đến các khon n
nên không đồng ý liên đới tr, Hội đồng xét x phúc thm thy rng: ngày 08/3/2023,
ông Nguyn Thanh M và H Th Thanh T1 mi ly hôn, theo Quyết định công
nhn thun tình ly hôn s tha thun của các đương s s 114/2023/QĐST-
HNGĐ ngày 08/3/2023 của Tòa án nhân dân huyện Đc Hòa, tnh Long An (bút lc
s 115). Trong quyết định này, không gii quyết v phn tài sn chung và n chung
của các đương sự. Toàn b khoản vay đang tranh chấp, là phát sinh trong thi k
hôn nhân ca ông M T1 đang tồn ti. Mc ông M không vào các giy
vay tiền, nhưng ông M không chứng minh được rng s tiền vay được T1 s dng
riêng và không phc v nhu cu thiết yếu trong gia đình của ông M, T1. Ti phiên
tòa phúc thm, bà T1 xác định tài khon zalo do bà T cung cp trong h sơ vụ án là
ca bà T1. Các tin nhn qua zalo do bà T1 gi cho bà T để vay tin, có th hin ni
10
dung đóng tiền trường cho con nên thiếu tin (bút lc s 111). Ngoài ra, ông M còn
chuyn khon tr n 30.000.000 đồng cho T sau khi ly hôn vi bà T1, cho thy
ông biết v khon vay ca T1. Ông M không đưa ra chứng c chng minh
khon vay hoàn toàn li ích riêng ca T1. Căn cứ Điu 27 Lut Hôn nhân
gia đình năm 2014, vợ chồng nghĩa vụ liên đới vi khon n phc v nhu cu
thiết yếu nếu không chứng minh được nghĩa vụ riêng. Do đó, cấp thẩm xác
định ông M phải liên đới vi bà T1 tr n là có căn cứ.
[8] T nhng phân tích trên, Hội đồng xét x nhn thy kháng cáo ca nguyên
đơn Phan Ngc T căn cứ; kháng cáo ca b đơn bà H Th Thanh T1, ông
Nguyn Thanh M căn cứ mt phn, cn sa mt phn bản án sơ thẩm.
[9] Đề ngh ca Kim sát viên phù hp với quy định ca pháp lut nhận định
ca Hội đồng xét xử, nên được chp nhn.
[10] V án phí dân s phúc thẩm: do kháng cáo đưc chp nhn, nên bà Phan
Ngc T, bà H Th Thanh T1, ông Nguyn Thanh M không phi chịu án phí được
hoàn tr tm ứng đã nộp.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ Điu 148, khoản 2 Điều 308, khoản 2 Điu 309 ca B lut T tng
dân sự; Điều 288, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 469 và Điều 470 ca B lut
Dân s năm 2015; Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 26, Điều 29
ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v
Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí
l phí Tòa án.
2. Chp nhn kháng cáo của nguyên đơn bà Phan Ngc T; mt phn kháng cáo
ca b đơn bà H Th Thanh T1, ông Nguyn Thanh M.
3. Sa mt phn Bn án dân s thẩm s 43/2025/DS-ST ngày 12 tháng 3
năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tnh Long An (nay là Tòa án nhân
dân khu vc 3 Tây Ninh):
3.1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Phan Ngc T v vic
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sn” đối vi b đơn H Th Thanh T1, ông Nguyn
Thanh M.
3.2. Buc H Th Thanh T1 ông Nguyn Thanh M trách nhim liên
đới tr cho Phan Ngc T s tin tng cộng 908.088.00(chín trăm l tám triu
không trăm tám mươi tám ngàn đồng), trong đó, tổng n gốc vay 772.700.000đ
(bảy trăm bảy mươi hai triu bảy trăm ngàn đồng), tng n lãi 135.388.000đ (mt
trăm ba mươi lăm triệu ba trăm tám mươi tám ngàn đồng).
4. V nghĩa vụ nếu chm thi hành án: k t ngày tiếp theo ca ngày xét x sơ
thẩm cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu
11
khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khon
2 Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015.
5. V án phí dân s sơ thẩm:
5.1. Bà Phan Ngc T không phi chịu và được hoàn tr s tin tm ng án phí
đã nộp 13.800.000đ (mười ba triệu tám trăm ngàn đng) theo biên lai thu s
0004859 ngày 13/6/2024 và 5.400.000đ (năm triệu bốn trăm ngàn đồng) theo biên
lai thu s 0005474 ngày 22/8/2024.
5.2. Buc H Th Thanh T1 ông Nguyn Thanh M phải liên đới chu
39.243.000đ (ba mươi chín triệu hai trăm bốn mươi ba ngàn đồng); được khu tr
vào s tin tm ng án phí bà H Th Thanh T1 đã nộp là 10.300.000đ (mười triu
ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu s 0005625 ngày 16/9/2024, nên H Th
Thanh T1 ông Nguyn Thanh M còn phải liên đi nộp 28.943.000đ (hai mươi
tám triệu chín trăm bốn mươi ba ngàn đồng) án phí sơ thẩm.
6. Án phí dân s phúc thm: Phan Ngc T, H Th Thanh T1, ông Nguyn
Thanh M không phi chịu được hoàn tr mỗi người s tin tm ứng án phí đã nộp
300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo các biên lai thu s 0010378 s 0010379
cùng ngày 18/3/2025, s 0010478 ngày 25/3/2025.
Các biên lai thu tin tm ứng án phí đều ca Chi cc Thi hành án dân s huyn
Đức Hòa, tnh Long An (nay là Phòng Thi hành án dân s khu vc 3 - Tây Ninh).
7. V ng dẫn thi hành án: trường hp bn án, quyết định được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án, người phi
thi hành án quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điu 30
Lut Thi hành án dân s.
8. V hiu lc ca bn án: Bn án phúc thm này hiu lc pháp lut k t
ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND ti cao;
- VKSND tnh Tây Ninh;
- TAND khu vc 3 - Tây Ninh;
- THADS tnh Tây Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
12
Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
13
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT X
Hunh Th Hng Vân - Hunh Hu
Nghĩa
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Tải về
Bản án số 529/2025/DS-PT Bản án số 529/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 529/2025/DS-PT Bản án số 529/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất