Bản án số 136/2025/DS-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 136/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 136/2025/DS-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 136/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với bị đơn Công ty TNHH D. Buộc Công ty TNHH D có nghĩa vụ thanh toán cho ông Nguyễn Văn T số tiền 175.000.000đ (một trăm bảy mươi lăm triệu đồng).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 136/2025/DS-ST
Ngày: 12/6/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thị Thanh Thủy.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Ngọc Ngân.
Bà Nguyễn Thị Kim Chi.
Thư phiên tòa: La Nguyễn Minh Thi - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thị Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa công khai xét xử thẩm vụ án dân sự thụ số:
900/2023/TLST-DS ngày 30 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 143/2025/QĐXXST-DS
ngày 28 tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 1296/2025/QĐST-DS
ngày 22/5/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1963.
Địa chỉ: Số F, tổ A, khu phố E, thị trấn V, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Công ty TNHH D.
Địa chỉ: Số A, tổ A, khu phố T, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Việt H, sinh năm 1981.
HKTT: Số A, tổ A, khu phố T, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
Tạm trú: A30, ngõ B H, phường C, quận N, thành phố Hà Nội.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Bà Ninh Thị H1, sinh năm 1964.
Địa chỉ: Số F, tổ A, khu phố E, thị trấn V, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện theo ủy quyền của H1: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm
1963.
Địa chỉ: Số F, tổ A, khu phố E, thị trấn V, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
Văn bản ủy quyền ngày 07/11/2023.
2. Nguyễn Thị Yến Đ, sinh năm 1981.
Địa chỉ: Số A, tổ A, khu phố T, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
(ông T có mặt; các đương sự khác vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn trình bày:
Ngày 15/7/2019, ông T và Công ty TNHH D do Nguyễn Thị Yến Đ là
đại diện tiến hành lập hợp đồng cho vay tiền số 01-07/2019 với nội dung: ông T
cho Công ty TNHH D vay số tiền 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng), thời hạn
vay 03 tháng (từ ngày 15/7/2019 đến ngày 15/10/2019), lãi suất 3%/tháng. Sau
khi vay, Công ty không thanh toán lãi cho ông T. Ngày 10/02/2021, Công ty thanh
toán cho ông T số tiền 20.000.000đ tiền gốc và ngày 27/01/2022, Công ty thanh
toán cho ông T số tiền 5.000.000đ tiền gốc. Hiện Công ty còn nợ ông số tiền
175.000.000đ.
Nay ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty TNHH D thanh toán cho
ông T số tiền nợ gốc 175.000.000đ và không yêu cầu thanh toán lãi.
Bị đơn Công ty TNHH D và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Nguyễn Thị Yến Đ vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ kiện.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại
phiên tòa:
- Vviệc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, T
ký phiên Tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án là đảm bảo đúng quy định pháp luật. Nguyên đơn,
chấp hành đúng các thủ tục theo quy định pháp luật, bị đơn không chấp hành đúng
các thủ tục theo quy định pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T, buộc bị đơn Công ty D phải
trả cho ông T số tiền 175.000.000 đồng.
3
Công ty D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về xác định quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Nguyễn Văn T làm
đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty TNHH D phải trả số tiền đã vay theo
hợp đồng cho vay tiền ngày 15/7/2019. vậy, xác định quan hệ pháp luật
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm
2015. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng n sự xác định ông Nguyễn Văn T
nguyên đơn, Công ty TNHH D là bị đơn.
[1.2] Về thẩm quyền: Bị đơn có trụ sở tại thành phố B, tỉnh Đồng Nai nên
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Về việc giải quyết vắng mặt các đương sự: Công ty TNHH D bà
Nguyễn Thị Yến Đ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn c
điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng t xử tiến hành xét xử
vắng mặt bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T yêu cầu bị đơn Công ty TNHH D (sau đây
gọi tắt là Công ty D) phải trả cho ông số tiền gốc là 175.000.000đ (một trăm bảy
mươi lăm triệu đồng), không yêu cầu lãi. Đchứng minh cho yêu cầu khởi kiện
của mình, nguyên đơn cung cấp các tài liệu, chứng cứ gồm: Bản chính hợp đồng
cho vay tiền ngày 15/7/2019.
Tại hợp đồng cho vay tiền ngày 15/7/2019 giữa Công ty D do Nguyễn
Thị Yến Đ đại diện ông Nguyễn Văn T, Ninh Thị H1 nội dung: ông T,
H1 đồng ý cho Công ty D vay số tiền 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng), thời
hạn vay 03 tháng, từ ngày 15/7/2019 đến ngày 15/10/2019. Sau khi ký hợp đồng
cho vay tiền, ông T đã giao tiền mặt số tiền 200.000.000đ cho Công ty D do bà Đ
là đại diện.
HĐXX nhận thấy: Tại Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp đăng
thay đổi lần thứ 8 ngày 17/6/2019, Công ty TNHH D có người đại diện theo pháp
luật là ông Lê Việt H, sinh ngày 06/8/1981. Như vậy, thời điểm ký hợp đồng cho
vay tiền ngày 15/7/2019, người đại diện theo pháp luật của Công ty D không phải
Nguyễn Thị Yến Đ.
4
Điều 142 Bộ luật dân squy định: Giao dịch dân sự do người không
quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với
người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây: c) Người được đại
diện lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc
người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.
HĐXX nhận thấy, thời điểm ký kết hợp đồng vay tài sản với ông Nguyễn
Văn T, bà Nguyễn Thị Yến Đ không phải là đại diện theo pháp luật của Công ty
D. Tuy nhiên, khi hợp đồng vay tiền ngày 15/7/2019, bà Đ và người làm chứng
Ninh Thị L cung cấp cho ông T Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp của
Công ty D, đăng thay đổi lần thứ 6 ngày 22/5/2018 nội dung Nguyễn Thị
Yến Đ vẫn đại diện theo pháp luật của Công ty D. Khi hợp đồng vay tiền
ngày 15/7/2019, Đ vẫn với cách đại diện của Công ty đóng dấu của
Công ty D. Công ty D đã có lỗi trong việc để Đ sử dụng con dấu của Công ty
để ký hợp đồng vay tiền khi bà Đ không còn là đại diện theo pháp luật của Công
ty dẫn đến việc ông T không thể biết Đ không phải là người đại diện theo pháp
luật của Công ty thời điểm cho vay tiền. Do đó, hợp đồng vay tiền giữa ông T và
Công ty D do bà Đ ký vẫn làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với Công ty D. Yêu
cầu khởi kiện của ông T về việc buộc Công ty D thanh toán số tiền 175.000.000đ
là có cơ sở chấp nhận.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã xác minh địa chỉ của Đ, ông H và
được Công an phường L cung cấp thông tin: Nguyễn Thị Yến Đ, sinh năm
1981 và ông Việt H, sinh năm 1981 hộ khẩu thường trú tại địa chỉ: số A, tổ
A, khu phố T, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Đ, ông H đã bán nhà
năm 2018 đến nay, đi đâu, làm gì địa phương không biết.
Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng hoạt động của Công ty D và được
cung cấp thông tin: về tình trạng pháp lý: theo thông tin đăng doanh nghiệp
trên hthống thông tin đăng ký doanh nghiệp Q, ng ty D ở tình trạng đang hoạt
động, chưa thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc tạm
ngừng kinh doanh hoặc giải thể tại Phòng Đăng kinh doanh kể tngày đăng
ký thay đổi lần thứ 08 ngày 17/6/2019 đến nay.
Tòa án đã giải thích quy định pháp luật về trường hợp Đ, ông H bỏ đi
khỏi địa phương từ năm 2018 nhưng ông T không yêu cầu Tòa án thực hiện vic
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng đối với bà Đ, ông H.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần niêm yết triệu tập Công ty
D, Đ, ông H đến Tòa làm việc, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ hòa giải nhưng Công ty D, Đ, ông H vắng mặt không do,
không có ý kiến hay cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu khởi kiện của
5
nguyên đơn. Do vậy xem như Công ty D, Đ, ông H đã từ chối cung cấp tài liệu,
chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Hợp đồng vay tài sản sự thỏa
thuận giữa các bên,… khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài
sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận
hoặc pháp luật quy định. Tkhi vay tiền, ông T đã yêu cầu Công ty D thanh
toán nợ nhưng Công ty D chỉ thanh toán số tiền 25.000.00sau đó không tiếp
tục thanh toán là đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 463, 466 Bộ
luật dân sự. Do đó, HĐXX xét thấy yêu cầu khởi kiện của ông T về việc buộc
Công ty D thanh toán cho ông T số tiền gốc đã vay còn lại là 175.000.000đ (một
trăm bảy mươi lăm triệu đồng) là có cơ sở chấp nhận.
- Về tiền lãi: ông T không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên
bị đơn Công ty D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 8.750.000đ (175.000.000đ x
5%). Ông T được miễn tạm ứng án phí.
[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 91; khoản 2, khoản 3 Điều 92; khoản 1 Điều 147; Điều 238; Điều 266;
Điều 271 và khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 142; Điều 357; Điều 463; Điều 466; Điều 470 Bộ luật Dân
sự;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T về việc
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với bị đơn Công ty TNHH D.
Buộc Công ty TNHH D có nghĩa vụ thanh toán cho ông Nguyễn Văn T số
tiền 175.000.000đ (một trăm bảy mươi lăm triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, ng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
6
của số nợ gốc chậm thanh toán theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
- Công ty TNHH D phải chịu án phí dân sự thẩm 8.750.000đ (tám
triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng). Ông Nguyễn Văn T được miễn tạm ứng án
phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị đối với bản án:
Nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Ninh Thị H1 được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bị
đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Yến Đ được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười m) ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị bản án theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh ĐN;
- VKSND TP. Biên Hòa;
- CCTHADS TP. Biên Hòa;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Bùi Th Thanh Thy
Tải về
Bản án số 136/2025/DS-ST Bản án số 136/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 136/2025/DS-ST Bản án số 136/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất