Bản án số 495/2025/DS-ST ngày 18/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 495/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 495/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 495/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 495/2025/DS-ST ngày 18/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 495/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Buộc bà Lê Thị Thùy V phải có trách nhiệm thanh toán cho Công ty T (Việt Nam) số nợ theo Hợp đồng tín dụng số 4734752 ngày 05/7/2023, tạm tính đến ngày 18/6/2025 là 43.159.395 (bốn mươi ba triệu một trăm năm mươi chín nghìn ba trăm chín mươi lăm) đồng; trong đó, nợ gốc là 21.001.500 (hai mươi mốt triệu không trăm lẽ một nghìn năm trăm) đồng; nợ lãi trong hạn 14.323.400 (mười bốn triệu ba trăm hai mươi ba nghìn bốn trăm) đồng; nợ lãi quá hạn là 6.296.117 (sáu triệu hai trăm chín mươi sáu nghìn một trăm mười bảy) đồng; tiền lãi chậm trả là 1.538.378 (một triệu năm trăm ba mươi tám nghìn ba trăm bảy mươi tám) đồng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 495/2025/DS – ST
Ngày: 18 - 6 - 2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng thẻ
tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Viết Hoàng Lâm
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Hoàng Thanh Hương
2. Ông Đặng Tấn Đức
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Tường Vi - Thư ký Tòa án nhân dân quận
Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Phú tham gia phiên toà:
Bà Phạm Thị Diệu Hiền – Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 665/2024/TLST-
DS ngày 04 tháng 10 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
593/2025/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 819/2025/QĐST-DS ngày 23 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty T (Việt Nam)
Địa chỉ: I P, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Phước Quỳnh G, sinh năm 2001;
địa chỉ: P, Tầng D, Tòa nhà số G đường T, phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí
Minh.
(Văn bản ủy quyền số 012023/UQ-Luật TNT ngày 01/3/2023)
(Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
Bị đơn: Bà Lê Thị Thùy V, sinh năm 1993.
Địa chỉ: Số B đường N, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh – Vắng
mặt không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Công ty T (Việt Nam) có bà Nguyễn Phước Q Giao là đại diện
trình bày:
Ngày 05/7/2023, Công ty T (Việt Nam) (gọi tắt là Công ty T) ký hợp đồng
tín dụng số 4734752 (gọi tắt là hợp đồng tín dụng) về việc cấp tín dụng cho bà Lê
2
Thị Thùy V với khoản vay trị giá 21.001.500 đồng, trong đó khoản vay là
19.500.000 đồng và bảo hiểm là 1.501.500 đồng). Sau khi ký kết hợp đồng, Công
ty T đã giải ngân theo đúng quy định trong hợp đồng tín dụng. Bà Lê Thị Thùy V
có nghĩa vụ thanh toán hàng tháng với số tiền là 2.260.354 đồng (đã trừ 12.000
đồng tiền phí thu hộ do bà Lê Thị Thùy V ngừng thanh toán nên công ty không
thu tiền phí thu hộ theo điểm c khoản 8.1 Điều 8 Hợp đồng đối với khoản vay mà
phía công ty T theo hợp đồng đã ký.
Nay, ngân hàng khởi kiện đề nghị Tòa án buộc bà Lê Thị Thùy V phải thanh
toán cho công ty T tổng số tiền tạm tính đến ngày 18/6/2025 là 43.159.395 đồng;
trong đó, nợ gốc là 21.001.500 đồng; nợ lãi trong hạn 14.323.400 đồng; nợ lãi quá
hạn là 6.296.117 đồng; tiền lãi chậm trả là 1.538.378 đồng.
Bà Lê Thị Thùy V phải tiếp tục thanh toán tiền lãi theo mức lãi suất được
quy định trong hợp đồng kể từ ngày 19/6/2025 cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ.
Bị đơn bà Lê Thị Thùy V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt
không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và không
có văn bản trình bày ý kiến.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Phú tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật: Đương sự, Thư ký và Hội đồng xét xử đều
tuân theo đúng qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, buộc bà Lê Thị Thùy V phải thanh toán cho hợp đồng tín
dụng số 4734752 ngày 05/7/2023 số tiền tạm tính đến ngày 18/6/2025 là
43.159.395 đồng; trong đó, nợ gốc là 21.001.500 đồng; nợ lãi trong hạn
14.323.400 đồng; nợ lãi quá hạn là 6.296.117 đồng; tiền lãi chậm trả là 1.538.378
đồng. Thanh toán một lần ngay sau khi án có hiệu lực thi hành. Bà V còn phải tiếp
tục chịu tiền lãi quá hạn phát sinh kể từ ngày 19/6/2025 cho đến khi thanh toán
xong toàn bộ khoản nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Căn cứ đơn khởi kiện của Công ty T (Việt Nam), Hội đồng xét xử xác định
đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Do bị đơn bà Lê Thị Thùy V có địa
chỉ tại quận T nên Tòa án nhân dân quận Tân Phú thụ lý giải quyết là phù hợp
theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
3
[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Bà Lê Thị Thùy V đã được Tòa tống đạt
hợp lệ nhưng bà V vắng mặt; người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các
đương sự trên theo quy định tại Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
[3] Về yêu cầu của nguyên đơn:
Xét Công ty T (Việt Nam) yêu cầu bà Lê Thị Thùy V thanh toán toàn bộ số
tiền nợ theo hợp đồng tín dụng số 4734752 ngày 05/7/2023, tạm tính đến ngày
18/6/2025 là 43.159.395 đồng; trong đó, nợ gốc là 21.001.500 đồng; nợ lãi trong
hạn 14.323.400 đồng; nợ lãi quá hạn là 6.296.117 đồng; tiền lãi chậm trả là
1.538.378 đồng.
Căn cứ Hợp đồng tín dụng số 4734752 ngày 05/7/2023; tóm tắt sao kê số
thẻ 4553769685 ngày 17/6/2024, quá trình thanh toán thì có đủ cơ sở để xác định
bà Lê Thị Thùy V còn nợ Ngân hàng TMCP S tổng số tiền tạm tính đến ngày
18/6/2025 là 43.159.395 đồng; trong đó, nợ gốc là 21.001.500 đồng; nợ lãi trong
hạn 14.323.400 đồng; nợ lãi quá hạn là 6.296.117 đồng; tiền lãi chậm trả là
1.538.378 đồng. Do bà V vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nguyên đơn yêu cầu bà V
thanh toán khoản nợ là phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với khoản
2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Về thời hạn thanh toán: Xét thấy do bà Lê Thị Thùy V đã vi phạm nghĩa vụ
trả nợ được quy định trong hợp đồng tín dụng nên nguyên đơn yêu cầu trả một lần
ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở để chấp nhận.
[4] Xét ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát phù hợp với Hội đồng xét xử nên
chấp nhận.
[5] Về án phí:
- Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bà Lê Thị Thùy V phải
chịu án phí trên số tiền phải trả cho nguyên đơn theo quy định tại Điều 6; Điểm b
khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Bà V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là
2.157.970 đồng.
- H lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí là 682.106 đồng cho Công ty T (Việt
Nam)
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Ñieàu 36; Điểm a
khoản 1 Điều 39; Điều 227; Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
4
- Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
- Điều 6; Điểm b khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T (Việt
Nam).
- Buộc bà Lê Thị Thùy V phải có trách nhiệm thanh toán cho Công ty T (Việt
Nam) số nợ theo Hợp đồng tín dụng số 4734752 ngày 05/7/2023, tạm tính đến
ngày 18/6/2025 là 43.159.395 (bốn mươi ba triệu một trăm năm mươi chín nghìn
ba trăm chín mươi lăm) đồng; trong đó, nợ gốc là 21.001.500 (hai mươi mốt triệu
không trăm lẽ một nghìn năm trăm) đồng; nợ lãi trong hạn 14.323.400 (mười bốn
triệu ba trăm hai mươi ba nghìn bốn trăm) đồng; nợ lãi quá hạn là 6.296.117 (sáu
triệu hai trăm chín mươi sáu nghìn một trăm mười bảy) đồng; tiền lãi chậm trả là
1.538.378 (một triệu năm trăm ba mươi tám nghìn ba trăm bảy mươi tám) đồng.
- Thời hạn thi hành: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
- Địa điểm thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Kể từ ngày 19/6/2025, bà Lê Thị Thùy V còn phải tiếp tục thanh toán tiền
lãi quá hạn theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận ghi trong Hợp đồng tín dụng
số 4734752 ngày 05/7/2023, cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
[2] Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Lê Thị Thùy V phải chịu án phí là 2.157.970 (hai triệu một trăm năm
mươi bảy nghìn chín trăm bảy mươi) đồng.
- Hoàn trả toàn bộ số tiền tạm ứng án phí là 682.106 (sáu trăm tám mươi
hai nghìn một trăm lẽ sáu) đồng cho Công ty T (Việt Nam) theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí số 0040212 ngày 01/10/2024 của Cục Thi hành án dân sự Thành
phố Hồ Chí Minh.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
[3] Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Tòa tuyên án, đương sự vắng mặt tại
phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ bản án.
[4] Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời
5
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND TP . HCM;
- VKSND Q. Tân Phú;
- Chi cục THADS Q. Tân Phú;
- Lưu VP, hồ sơ (Vi)./.
Lê Viết Hoàng Lâm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm