Bản án số 491/2024/DS-ST ngày 17/07/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 491/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 491/2024/DS-ST ngày 17/07/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Gò Vấp (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 491/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp giữa NH Á và Bà T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

Bản án số: 491/2024/DS-ST
Ngày: 17-7-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Hoàng Bá Bằng
Ông Trần Quốc Hà
Thư ký phiên tòa: Ông Vũ Hoàng Đức Thư ký Tòa án nhân dân quận X.
Đại diện Viện kiểm sát nhân quận X tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị Hải
Oanh Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận X, xét xử thẩm
công khai vụ án thụ số: 477/2023/DSST ngày 02 tháng 10 năm 2023 về việc:
Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra t xử số:
217/2024/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 5 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa
số: 204/2024/ QĐST-DS ngày 24 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Á
Địa ch trụ sở chính: Số 442 NTMK, phường N, Quận B, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông TTL, sinh năm 1973. Địa
ch: Lầu 8, tòa nhà ACB Tower 444A-446 CMTT, phường M, Quận B, Thành
phố Hồ Chí Minh người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn theo Giấy ủy
quyền số 781/UQ-QLN.24 ngày 10/6/2024 (Có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Bà TTKT, sinh năm 1991
Địa ch: Số 1306/5 đường Q, Phường P, quận X, Thành phố Hồ Chí Minh
(Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 25 tháng 7 năm 2023 trong quá trình giải quyết
vụ án đại diện nguyên đơn ông TTL trình bày:
Ngân hàng Á (sau đây viết tắt ACB) cho TTKT vay tiền theo Hợp đồng
sử dụng thẻ tín dụng ngày 30/3/2021 (bao gồm giấy đề nghị cấp thtín dụng
bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng Quốc tế ca Ngân hàng Á
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUN X
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
2
các tài liệu này được gọi chung Hợp đồng). Căn cứ vào thu nhập của Tvà
các văn bản khác của TTKT với ACB về việc sử dụng thẻ tín dụng. Chi tiết
như sau:
- Số thẻ tín dụng
:
3567 95** **** 4005
- Ngày cấp
:
14/4/2021
- Loại thẻ
:
JCB Gold
- Hạn mức thẻ
:
35.000.000 (Ba mươi lăm triệu) đồng
- Hiệu lực thẻ
:
Tháng 4/2024
Lãi suất (trong hạn, quá hạn), phí: Theo Bản các điều khoản điều kiện s
dụng thẻ tín dụng của ACB một phần không tách rời của Giấy đề nghị cấp thẻ
tín dụng.
Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng, TTKT vi phạm nghĩa vụ trả nợ với
ACB. Do đó, căn cứ thỏa thuận giữa hai bên về việc chấm dứt sử dụng thẻ, thu
hồi nợ trước hạn và chuyển nợ quá hạn, thì:
- Ngày 09/11/2021, ACB đã chuyển khoản nợ thẻ sang nợ quá hạn, đồng thời
quyết định chấm dứt việc sử dụng thẻ thu hồi toàn bộ nợ thẻ chưa thanh toán
của bà TTKT.
- Ngày 23/11/2021, ACB ra Thông báo chuyển nợ qhạn chấm dứt sử
dụng thẻ đối với khoản thẻ nêu trên.
Tính đến ngày 17/07/2024, bà TTKT còn nợ ACB các khoản sau:
:
20.435.331 đồng
:
20.291.145 đồng
:
40.726.476 đồng
Ngân hàng Áyêu cầu TTKT phải trả ngay cho Ngân hàng Á tổng số n
còn thiếu tính đến ngày 17/07/2024 40.726.476 đồng, trong đó: vốn gốc
20.435.331 đồng, lãi quá hạn 20.291.145 đồng.
TTKT còn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định
tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dng, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín
dụng của ACB, tính kể từ ngày 18/07/2024 đến ngày trả dứt nợ.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ vụ
án và triệu tập hợp lệ bị đơn bà TTKT đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng bđơn vắng mặt.
Do đó, Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn không tiến hành hòa giải
được.
*Tại phiên tòa:
Chủ tọa phiên tòa công bố: Đại diện nguyên đơn có đơn đề nghị xét xvắng
mặt, bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng
mặt không có lý do.
Chủ tọa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận X phát biểu ý kiến:
3
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử:
-Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải
quyết vụ án từ khi thụ đến trước khi xét xử thấy rằng Thẩm phán đã thực hiện
đúng đầy đủ nội dung quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trong quá trình giải quyết vụ án về thẩm quyền thụ vụ án, quan hệ pháp luật
tranh chấp, xác định cách pháp mối quan hệ giữa nhưng người tham gia
tố tụng, đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp công khai chứng cứ
hòa giải. Thời hạn gửi h sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp, tống đạt các văn
bản tố tụng cho Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa hôm nay Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về
phiên tòa sơ thẩm.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền
nghĩa vụ của mình. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng
mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án là vi phạm khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố
tụng dân sự. Tại phiên tòa ngày hôm nay, bị đơn vắng mặt đến lần thứ 2 không
lý do, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử vắng mặt
nguyên đơn và b đơn là phù hợp với quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ
phù hợp với quy định của pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu của nguyên đơn.
Đương sự phải chịu án phí dân sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN :
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Xét đơn khởi kiện của Ngân hàng Á, xác định đây là vụ án dân sự về việc
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Theo xác minh ngày 16/10/2023 của Công an Phường P, quận X, Thành phố
Hồ Chí Minh cơ sở xác định bà TTKT trú tại địa ch số 1306/5 đường Q,
Phường P, quận X, Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng hiện nay không còn cư trú tại
đây đi đâu không rõ. Do đó xác định bị đơn nơi tcuối cùng tại Quận
X, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
nhân dân quận X, Thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân s năm 2015.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Đại diện nguyên đơn đã có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt, bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn
vắng mặt không do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt tất
cả những người tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 238 của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
[3]. Về nội dung tranh chấp:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Về nợ gốc:
4
Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 30/03/2021; Bản các điều
khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của ACB; Các văn bản khác của T
với Ngân hàng Á về việc sử dụng thẻ tín dụng, cho thấy việc giao kết hợp đồng
tín dụng giữa các bên là có thật. Nội dung các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù
hợp với các quy định của pháp luật tại các Điều 91 95 Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010 và được sửa đổi bổ sung năm 2017.
Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng cho Tvới hạn mức 35.000.000 đồng
với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ, bà T đã không thanh toán
đầy đủ cho Ngân hàng theo thông báo giao dịch hàng tháng, kể từ đó cho đến nay,
Tkhông thanh toán cho ngân hàng bất kỳ khoản tiền nào. T đã vi phạm
nghĩa vụ về thời gian thanh toán nợ gốc theo như hợp đồng đã ký kết vậy yêu
cầu của Ngân hàng buộc bà T phải trả số tiền nợ gốc là 20.435.331 đồng là có cơ
sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về nợ lãi:
Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
17/6/2010 và được sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định “… Tổ chức tín dụng và
khách hàng quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ Thông 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 hướng dẫn Tổ chức
tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận.
Căn cứ Thông 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 quy định về hoạt động
thẻ Ngân hàng.
Hội đồng xét xử nhận thấy việc thỏa thuận lãi suất giữa các bên phù hợp
với quy định của pháp luật. Theo đó bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền lãi
tính đến ngày xét xử (17/7/2024) là 20.291.145 đồng và toàn b tiền lãi phát sinh
tiếp tục tính đến khi thanh toán xong nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Xét việc nguyên đơn yêu cầu trả số tiền trên làm một lần ngay sau khi bản
án có hiệu lực pháp luật, Hội đồng xét xử nhận thấy số tiền trên bị đơn nợ nguyên
đơn đã lâu đến nay chưa trả gây thiệt hại rất nhiều cho nguyên đơn. Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn phải thanh toán số tiền
trên một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Về án phí:
Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án yêu
cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí.
Hoàn trả 832.930 đồng, tiền tạm nộp án phí cho nguyên đơn đã nộp. Bị đơn phải
chịu án phí dân sthẩm tính trên số tiền phải trả cho Ngân hàng Á là 2.036.324
đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
5
- Căn cứ Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 220, Điều 238, Điều 235, Điều 266, Điều 271, Điều 273,
Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
17/6/2010 và được sửa đổi bổ sung năm 2017 ;
- Căn cứ Thông số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 hướng dẫn Tổ
chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đi với khách hàng theo lãi suất thỏa
thuận;
- Căn cứ Thông 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 quy định về hoạt
động thẻ Ngân hàng;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008;
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
TTKT nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Á số tiền nợ theo Hợp đồng
phát hành sử dụng thẻ tín dụng giữa bà TTKT Ngân hàng Á (gồm giấy đề
nghị cấp thẻ tín dụng ngày 30/3/2021 và bản các điều khoản và điều kiện sử dụng
thẻ tín dụng Quốc tế) số tiền là 40.726.476 đồng (Bốn mươi triệu bảy trăm hai
mươi sáu nghìn bốn trăm bảy mươi sáu đng), tính đến ngày 17/7/2024. Trong đó
nợ gốc là 20.435.331 đồng và lãi quá hạn 20.291.145 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm bị đơn phải tiếp tục chịu khoản
tiền lãi quá hạn của s tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên
thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản ngốc này. Trường
hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chnh lãi suất
cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án
cũng sẽ được điều chnh cho phù hợp với sự điều chnh lãi suất của Ngân hàng
cho vay.
Thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần ngay sau khi bản án của Tòa án có
hiệu lực pháp luật, thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn bà TTKT phải chịu án phí n sự thẩm 2.036.324 đồng (Hai triệu
không trăm ba mươi sáu nghìn ba trăm hai mươi tư đồng).
Hoàn lại 832.930 đồng (Tám trăm ba mươi hai nghìn chín trăm ba mươi
đồng) tiền tạm nộp án phí cho nguyên đơn theo biên lai thu s AA/2023/0012358
ngày 18/9/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận X.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân s(sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm
2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014).
6
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND quận X;
- Chi cục THADS quận X;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
T THẨM PHÁN – CH TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Tải về
Bản án số 491/2024/DS-ST Bản án số 491/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 491/2024/DS-ST Bản án số 491/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất