Bản án số 45/2024/DS-ST ngày 13/08/2024 của TAND huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2024/DS-ST ngày 13/08/2024 của TAND huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tánh Linh (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 45/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Thị Kim T - Nguyễn Thị Hùng N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN T
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 45/2024/DS-ST
Ngày: 13/8/2024
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng thuê
tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Mận.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phan Duy Bản;
2. Bà Bùi Thị Luyến.
- Thư ký phiên tòa: Bà Biện Thị Uyển Nhi Thư ký Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T tham gia phiên tòa: Đinh Thị
Vân Anh Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T xét xử sơ thẩm
công khai vụ án Dân sự thụ số 147/2024/TLST-DS ngày 24 tháng 5 năm 2024, về
việc: “ Tranh chấp về hợp đồng thuê tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
74/2024/QĐXXST-DS, ngày 02 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị Kim T, sinh năm 1983; Địa chỉ: Khu phố L, thị trấn
L, huyện T, tỉnh Bình Thuận.
- Bị đơn: Phạm Thị Hùng N, sinh năm 1977; Địa chỉ: Khu phố L, thị trấn
L, huyện T, tỉnh Bình Thuận.
Tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn –Trần Thị Kim T trình bày yêu cầu khởi kiện như sau:
Ngày 28/9/2023, giữa Trần Thị Kim T và Phạm Thị Hùng N với
nhau một hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. Theo nội dung thỏa thuận trong hợp đồng
thì bà N thuê quyền sử dụng đối với thửa đất số 97, tbản đồ 00 địa chỉ khu phố L, thị
trấn L, huyện T, tỉnh Bình Thuận của T với thời hạn 5 tháng. Giá thuê
1.000.000đồng/tháng. Tại thời điểm thuê thì trên đất đã một căn nhà xây cấp 4, bà
N sử dụng để ở. Sau khi hết thời hạn thuê quyền sử dụng đất thìT nhiều lần liên hệ
với bà N yêu cầu trả lại đất nhà nhưng N không thực hiện cố tình sử dụng nhà
và đất của T. Do hai bên không thỏa thuận được bà T đã phải làm đơn ra UBND thị
2
trấn L yêu cầu can thiệp giải quyết thì bà N cũng không đồng ý thực hiện việc giao trả
quyền sử dụng đất và nhà cho bà T mà vẫn cố tình chiếm giữ sử dụng để ở.
Cũng từ khi hết thời hạn thuê nhà đến nay mặc dù bà N vẫn sử dụng đất và nhà
của T nhưng cũng chưa thanh toán tiền thuê đất cho T trong thời gian từ ngày
28/2/2024 cho đến nay.
Hiện nay bà T yêu cầu bà Phạm Thị Hùng N phải giao trả lại tài sản cho tài sản
cho T bao gồm: Quyền sử dụng đất nhà tại thửa đất số 97, tờ bản đồ 00 địa chỉ
khu phố L, thị trấn L, huyện T, tỉnh Bình Thuận.
- Đối với yêu cầu bà Phạm Thị Hùng N phải trả tiền thuê đất cho T từ thời
gian từ ngày 01/3/2024 cho đến nay với giá 1.000.000đồng /tháng thì tại phiên tòa
T rút lại yêu cầu này.
Ngoài ra bà T không có yêu cầu gì khác.
Bị đơn Phạm Thị Hùng N trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn:
Phạm Thị Hùng N xác nhận ngày 28/9/2023, N hợp đồng thuê quyền
sử dụng đất với bà Trần Thị Kim T tại văn phòng C. Theo nội dung hợp đồng thì bà N
thuê của bà T thửa đất số 97, tờ bản đồ số 00 tại địa chỉ: Khu phố L, thị trấn L, huyện
T, tỉnh Bình Thuận với diện tích 370m2 trong đó đất đô thị 200m2 đất trồng
cây lâu năm 170m2. Mục đích thuê quyền sử dụng đất để ở. Gía th1.000.000
đồng /tháng. Thời hạn thuê là 5 tháng, từ ngày 28/9/2023 đến ngày 28/02/2024. Bà N
cũng thừa nhận, trên thửa đất số 97, tờ bản đồ số 00 nói trên có một căn nhà xây cấp 4
nên sau khi ký hợp đồng thuê đất bà N đã sử dụng cho bà một số thành viên trong
gia đình gồm chồng, con và cháu ở. Trong quá trình sử dụng tài sản thuê thì bà N luôn
giữ gìn, bảo quản tài sản thuê chứ chưa có hành vi gì làm ảnh hưởng, giảm giá trị của
tài sản thuê.
Khi thời hạn thuê quyền sdụng đất đã hết thì bà N trực tiếp gặp bà T để trao
đổi xin gia hạn thời hạn thuê đất vì điều kiện hiện nayN và gia đình chưa tìm được
chỗ ở mới nhưng bà T không đồng ý.
Hiện nay bà T khởi kiện yêu cầu bà N phải trả lại tài sản thuê là quyền sử dụng
đất đối với thửa đất số 97, tờ bản đồ số 00 tại địa chỉ: Khu phố L, thị trấn L, huyện T,
tỉnh Bình Thuận thì N đồng ý giao trả tài sản. Tuy nhiên hiện nay gia đình N
đang rất khó khăn không có nơi nên xin được gia hạn thêm thời hạn thuê cho đến hết
năm nay (tháng 12/2024) để thu xếp giao trả tài sản cho bà T.
Những tình tiết mà các đương sự thống nhất với nhau:
Trần Thị Kim T Phạm Thị H Niềm xác nhận ngày 28/9/2023 giữa hai
bên có ký với nhau hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 97, tờ bản đồ
số 00 tại địa chỉ: Khu phố L, thị trấn L, huyện T, tỉnh Bình Thuận với thời hạn 5 tháng.
Những tình tiết mà các đương sự chưa thống nhất với nhau:
Nguyên đơn – bà T yêu cầu bị đơn bà N giao trả tài sản là quyền sử dụng đất và
tài sản trên đất.
3
Bị đơn –Phạm Thị Hùng N xin gia hạn thời hạn thuê quyền sử dụng đất.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T phát biểu ý kiến như sau:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong quá trình giải quyết vụ án
Thẩm phán đã tuân thủ các quy định về pháp luật tố tụng dân sự;
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký: Tại phiên tòa Hội đồng
xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa
thẩm và đảm bảo đúng nguyên tắc xét xử;
- Việc chấp hành pháp luật của đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý vụ án cũng
như tại phiên tòa, các đương s đã thực hiện đúng các quy định về quyền và nghĩa vụ
đương sự theo Bộ luật dân sự tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 26, các Điều 146, 147, 157, 165,
203 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Các Điều 472, 174,481, 482 Bộ luật dân sự năm
2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường v
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ
phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Trần Thị Kim T: Buộc Phạm
Thị Hùng N phải trả cho bà Trần Thị Kim T diện tích đất 370m2 thuộc thửa số 97, tờ
bản đồ số 00 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AB 069912, được chỉnh sang
tên cho bà T vào ngày 14/6/2023, trên đất có một căn nhà xây cấp 4 tọa lạc tại khu phố
L, thị trấn L, huyện T, tỉnh Bình Thuận.
Đình chỉ yêu cầu của Trần Thị Kim T về việc yêu cầu trả tiền thuê nhà còn
thiếu.
Về án phí: Bà Phạm Thị Hùng N phải chịu án phí theo quy định.
Trả lại cho bà Trần Thị Kim T số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, các đương sự đều có mặt nên Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vụ án là phù hợp
[2] V quan hệ pháp luật:
Theo đơn khởi kiện bà Trần Thị Kim T yêu cầu bà Phạm Thị Hùng N phải giao
trả lại tài sản thuê là quyền sử dung đất tại thửa đất số 97, tờ bản đồ số 00 tại địa chỉ:
Khu phố L, thị trấn L, huyện T, tỉnh Bình Thuận do đã hết thời hạn thuê và thanh toán
đủ tiền thuê quyền sử dụng đất. Bị đơn bà Phạm Thị Hùng N xác nhận việc thuê quyền
sử dụng đất không yêu cầu phản tố. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan hệ
tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản” theo quy định tại Điều
472 Bộ luật dân sự. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện T.
4
[3] Xét yêu cầu khởi khởi của nguyên đơn –Trần Thị Kim T:
3.1. V yêu cầu bà Phạm Thị Hùng N giao trả tài sản thuê quyn sử dụng
thửa đất số 97, tờ bản đồ số 00 tại địa chỉ: Khu phố L, thị trấn L, huyện T, tỉnh Bình
Thuận.
Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Trần Thị Kim T bị đơn bà Phạm Thị Hùng N
đều xác nhận : Ngày 28/9/2023, bà Phạm Thị Hùng N hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất với Trần Thị Kim T tại văn phòng C. Theo nội dung hợp đồng thì N
thuê của bà T thửa đất số 97, tờ bản đồ số 00 tại địa chỉ: Khu phố L, thị trấn L, huyện
T, tỉnh Bình Thuận với diện tích 370m2 trong đó đất đô thị 200m2 đất trồng
cây lâu năm 170m2. Mục đích thuê quyền sdụng đất để ở. Gía thuê là 1.000.000
đồng /tháng. Thời hạn thuê là 5 tháng, từ ngày 28/9/2023 đến ngày 28/02/2024. Bà N
cũng thừa nhận, trên thửa đất số 97, tờ bản đồ số 00 nói trên có một căn nhà xây cấp 4
nên sau khi hợp đồng thuê đất N đã sử dụng để ở. Trong quá trình sử dụng tài
sản thuê tN luôn giữ gìn, bảo quản tài sản thuê chứ chưa hành vi làm ảnh
hưởng, giảm giá trị của tài sản thuê và đã thanh toán tiền thuê trong thời gian 5 tháng
cho bà T là 5.000.000đồng.
Đến ngày 28/2/2024 hết thời hạn thuê quyền sdụng đất theo hợp đồng, T
liên hvới N yêu cầu trả lại tài sản thuê. Tuy nhiên, N đã không trả lại tài sản
theo yêu cầu của T nguyện vọng được gia hạn thời hạn thuê nhưng T
không đồng ý. Cũng kể tthời điểm hết thời hạn thuê quyền sử dụng đất theo hợp đồng
đã kết tbà N vẫn sdụng tài sản là thửa đất số 97, tờ bản đồ số 00 tại địa chỉ: Khu
phố L, thị trấn L, huyện T, tỉnh Bình Thuận để làm nơi ở mà không giao trả lại tài sản
cho T. Như vậy việc cố tình chiếm giữ, sử dụng tài sản đất số 97, tờ bản đồ số 00
của bà Phạm Thị Hùng N vi phạm nghĩa vụ của bên thuê “ Trả lại đất sau khi hết thời
hạn thuê” theo khoản 1 Điều 6 của Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ngày 28/9/2023.
Do đó yêu cầu của Trần Thị Kim T về việc buộc bà Phạm Thị H Niềm giao trả lại
quyền sử dụng đất đối với thửa đất s97, tờ bản đồ số 00 tọa lạc tại khu phố L, thị trấn
L, huyện T, tỉnh Bình Thuận phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 482 Bộ luật dân
sự nên cần được chấp nhận.
3.2 V yêu cầu thanh toán tin thuê nhà:
Tại phiên tòa, nguyên đơn bị đơn đều thừa nhận: Sau khi hết thời hạn thuê
nhà (ngày 28/2/2024) thì giữa bà T N không kết lại hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất cũng không thỏa thuận gia hạn thời hạn thuê quyền sử dụng đất. Tuy
nhiên từ thời gian hết hạn thuê theo hợp đồng thuê quyền sử dụng đất thì bên thuê
N cũng chưa giao trả quyền sdụng đất cho bên cho thuê T N cũng chưa
thanh toán cho T tiền thuê nhà phát sinh từ tháng 3/2024 cho đến nay. vậy yêu
cầu của bà T về việc buộc N phải thanh toán tiền thuê trong thời gian từ ngày
28/2/2024 cho đến nay với số tiền là 1.000.000đồng/tháng là phù hợp với quy định tại
khoản 4 Điều 482 Bộ luật dân sự. Tuy nhiên, tại phiên tòa T t lại yêu cầu này,
không yêu cầu N phải thanh toán tiền thuê quyền sử dụng đất phát sinh trong thời
gian từ ngày 28/02/2024 cho đến nay. Do đó căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ
5
luật tố tụng dân sự đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Kim T về việc
buộc bà Phạm Thị Hùng N phải thanh toán tiền thuê quyền sử dụng đất phát sinh.
[4] V án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn bà Trần Thị Kim T được chấp nhận
nên bà Phạm Thị Hùng N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại các Điều
147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Ngh
quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội.
Nguyên đơn được trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 146,
Điều 147; khoản khoản 1 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Các Điều 472, 474, 481, 482 Bộ luật dân sự 2015;
- Nghị quyết số 326/ 2016/UBTVQH14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Kim T về việc buộc
bị đơn bà Phạm Thị Hùng N phải trả lại tài sản thuê:
Buộc bà Phạm Thị Hùng N phải giao trả cho bà Trần Thị Kim T quyền sử dụng
đất đối với thửa đất số 97, tờ bản đồ số 00 tại địa chỉ: Khu phố L, thị trấn L, huyện T,
tỉnh Bình Thuận với diện tích 370m2 trong đó đất đô thị là 200m2 đất trồng cây
lâu năm là 170m2 và tài sản trên đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
só AB 069912.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơnTrần Thị Kim T v
việc buộc bà Phạm Thị Hùng N phải thanh toán tiền thuê quyền sử dụng đất phát sinh.
3. Về án phí:
Phạm Thị Hùng N phải nộp 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm sung Ngân
sách nhà nước.
Trả lại cho bà Trần Thị Kim T số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng đã nộp theo
biên lai số 0005955 300.000đồng theo biên lai số 0005956, ngày 24 tháng 5 năm
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (13/8/2024).
Trường hợp bản án có hiệu lực được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
6
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỔNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND huyện T;
THÂM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục THADS huyện T;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dương Thị Mận
Tải về
Bản án số 45/2024/DS-ST Bản án số 45/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2024/DS-ST Bản án số 45/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất