Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 20/02/2025 của TAND huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 20/02/2025 của TAND huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cầu Kè (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 03/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: cn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU KÈ - TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Chí Điền.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Ngô Thanh Xuân.
Bà Trần Thị Thúy Phượng.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Kim Thi - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh tham gia
phiên tòa: Ông Thạch Săm Át - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 02 m 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè, tỉnh Trà
Vinh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 253/2024/TLST-DS ngày
02/10/2024 về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xsố 03/2025/QĐXXST-DS, ngày 03 tháng 02 năm 2025 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Huỳnh Văn M, sinh năm 1959 (có mặt).
2. Bà Đinh Thị T, sinh năm 1960 (có mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
- Bị đơn:
1. Ông Trương Văn T1, sinh năm 1963 (có mặt).
2. Bà Nguyễn Thị Kiều O, sinh năm 1964 (có mặt).
Cùng địa chỉ: Số 152/88 ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 25 tháng 3 năm 2024 (BL 01) trong quá trình
xét xử ông Huỳnh Văn M và bà Đinh Thị T là nguyên đơn cùng trình bày:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦU KÈ
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 03/2025/DS-ST
Ngày: 20-02-2025
V/v tranh chấp hợp đồng thuê quyền
sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Vào ngày 02/4/2022 (âm lịch) nhằm ngày 02/5/2022 (dương lịch) ông có
cho ông Trương Văn T1 Nguyễn Thị Kiều O thuê quyền sử dụng đất 10 công
(thuộc 02 thửa đất số 172, tờ bản đồ số 34, diện tích 7.709m
2
thực đo 7.709m
2
hiệu B và C thửa đất số 154, tờ bản đồ số 34, diện tích 4.992,7m
2
thực đo là
4.992,7m
2
hiệu A) cùng tọa lạc tại ấp T, T, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Đất do
Tảo đại diện hộ gia đình đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào
ngày 14/7/2015, loại đất chuyên trồng lúa nước. Mục đích thuê là để cho ông T1 và
O trồng cam. Lúc thuê hiện trạng đt trồng lúa nên ông T1 O phải lên
líp mới trồng cam được, hiện nay ông T1 O đang canh tác hai thửa đất thuê
này.
Khi thuê có viết giấy tay là Thợp đồng thuê đất trồng cam do phía ông T1
O viết các bên tên. Thời hn thuê 05 năm nh từ ngày 02/4/2022
(âm lịch). Số tiền thuê là 300.000.000 đồng sẽ được trả hai lần. Sau 05 năm gia hạn
lại thêm 02 năm với giá 6.000.000 đồng/01 công nếu như cây còn tt gia hạn
tiếp là 8.000.000 đồng/01 công thời gian 02 năm hoặc 03 năm. Trong Tờ hợp đồng
thuê đất trồng cam không có thỏa thuận nội dung là nếu bên nào vi phạm hợp đồng
(không giao đất, không trả tin thuê đất…) thì bên còn lại quyền khởi kiện yêu
cầu hủy hợp đồng trước thời hạn.
Ông T1 O đã trcho ông bà được 100.000.000 đồng vào ngày ký hợp
đồng nên còn thiếu lại số tiền là 230.000.000 đồng thỏa thuận đến ngày 02/4/2023
(âm lịch) sẽ thanh toán đủ nhưng đến nay vẫn chưa trả. Theo ni dung hợp đồng
thuê thì giá thuê 300.000.000 đồng, ông T1 O đã trả được 100.000.000
đồng lẽ ra ông T1 O chỉ còn thiếu ông 200.000.000 đồng. Tuy nhiên do
các bên có thỏa thuận thêm là sau khi kết thúc hợp đồng tông T1 và bà O phải có
nghĩa vụ ban trả lại mặt bng của đất thuê nhưng ông T1 O thỏa thuận sẽ
trả thêm cho ông bà số tiền 30.000.000 đồng để ông bà tự ban đất nên ông T1 và bà
O còn thiếu lại ông bà tổng cộng 230.000.000 đồng. Do ông T1 O trả tin
không đúng thỏa thuận theo hợp đồng thuê nên ông khởi kiện yêu cầu hủy hợp
đồng.
Nay ông khởi kiện yêu cầu ông T1 và bà O như sau: Hủy hợp đồng thuê
đất trồng cam lập vào ngày 02/4/2022 âm lịch nhằm ngày 02/5/2022 dương lịch
giữa ông bà vi ông T1 và bà O. Buộc ông T1 và bà O phải di dời toàn bộ cây cam
trên đất và ban đất trả lại mặt bằng của 02 thửa đất số 172, tờ bản đồ số 34, diện
tích 7.709m
2
tha đất số 154, tờ bản đồ số 34, diện tích 4.992,7m
2
cùng tọa lạc
tại ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh cho ông bà. Ông bà không hỗ trợ chi phí cho
việc di dời cây và ban đất. Ông không yêu cầu ông T1 O phải trả số tiền
thuê quyền sử dụng đất còn thiếu là 230.000.000 đồng.
Nếu giả sử ông T1 O trả một lần cho ông số tiền còn thiếu
230.000.000 đồng thì ngoài số tiền gốc ông T1 và O phải trả 230.000.000
đồng thì ông bà yêu cầu tính thêm lãi theo quy định pháp luật t ngày 02/4/2023
(âm lịch) đến nay trên số tiền gốc còn thiếu là 230.000.000 đồng thì ông sẽ yêu
cầu được tiếp tục thực hiện hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng.
- Ông Trương Văn T1 và bà Nguyễn Thị Kiều O là bị đơn trình bày:
3
Ông bà thừa nhận vào ngày 02/4/2022 m lịch) nhằm ngày 02/5/2022
(dương lịch) ông thuê quyền sử dụng đất của ông M và T để trồng cam
thuộc 02 thửa đất số 172, tờ bản đồ số 34, diện tích 7.709m
2
thực đo là 7.709m
2
hiệu B C và thửa đất số 154, tờ bản đồ số 34, diện tích 4.992,7m
2
thực đo là
4.992,7m
2
hiệu A cùng tọa lạc tại ấp T, T, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Lúc thuê
có viết giấy tay là Tờ hợp đồng thuê đất trồng cam. Ông bà đã trả cho ông M và bà
T stiền 100.000.000 đồng nên còn thiếu lại 230.000.000 đồng. Lúc thuê hiện
trạng đất là trồng lúa nên ông bà phải thuê người n líp mới trồng cam được, hiện
nay ông đang canh tác hai thửa đất thuê này. Hiện nay ông chuẩn bị làm
bông thôi chứ cam chưa thu hoạch trái lần nào hết. Trong Tờ hợp đồng thuê đất
trồng cam không có thỏa thuận nội dung là nếu n nào vi phạm hợp đồng (không
giao đất, không trả tiền thđất…) thì n còn lại có quyền khởi kiện yêu cầu hủy
hợp đồng trước thời hạn.
Do ông bà trả tiền thuê quyền sử dụng đất không đúng thỏa thuận nên ông M
T mới khởi kiện ông bà. Ông không đồng ý hủy hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất yêu cầu được tiếp tc thực hiện hợp đồng do chưa hết thời hạn thuê.
Ông đng ý sẽ tiếp tục trả cho ông M T số tiền thuê đất còn thiếu
230.000.000 đồng tiền lãi theo yêu cầu của nguyên đơn nhưng xin trt từ do
hiện tại ông đang khó khăn về kinh tế. Nếu ông M T không đồng ý cho
ông trả dần thì ông đồng ý hủy hợp đồng trả lại đất và đồng thời xin ông M
T hỗ trợ tiền cây giống, lên líp tiền phân thuốc… với tổng số tiền
300.000.000 đồng.
Tại phiên tòa các đương sự không thỏa thuận được việc gii quyết vụ án,
không ai cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới, không yêu cầu Tòa án triệu tập
thêm ai và cũng không yêu cầu khảo sát đnh giá lại. Nếu trường hợp Tòa án hủy
hợp đồng thì ông M T không đồng ý hỗ trợ tiền cây giống, lên líp tiền
phân thuốc… với tổng số tiền là 300.000.000 đồng như phía bị đơn yêu cầu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh phát biểu
quan điểm:
Về việc tuân thủ theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật.
Việc chấp hành của người tham gia tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ v
án cũng như tại phiên tòa đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Về việc giải quyết vụ án:
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án thông qua
việc kiểm sát trực tiếp tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử bác yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn bao gồm: Hủy hợp đồng thuê đất trồng cam lập vào ngày
02/4/2022 âm lịch nhằm ngày 02/5/2022 dương lịch giữa ông Mậu, bà Tảo với ông
T1, O; Buộc ông T1 và bà O phải di dời tn bộ cây cam trên đất và ban đất trả
lại mặt bằng của 02 thửa đt số 172, tờ bản đồ số 34, diện tích 7.709m
2
và thửa đất
số 154, tờ bản đồ s34, diện tích 4.992,7m
2
ng tọa lạc tại ấp T, T, huyện C,
tỉnh Trà Vinh cho ông bà. Ông không hỗ trợ chi phí cho việc di dời y ban
đất; Ông bà không yêu cầu ông T1 và bà O phải trả số tiền thuê quyền sử dụng đất
4
còn thiếu 230.000.000 đồng. Ghi nhận sự tự nguyện đúng pháp luật của ông T1
O ông T1 bà O nghĩa vụ trả cho ông M và bà T số tiền thuê đất còn
thiếu 230.000.000 đồng tiền lãi tính từ ngày 02/4/2023 âm lịch nhằm ngày
20/5/2023 dương lịch đến ngày xét x thẩm theo quy định pháp luật. Miễn án
phí cho các đương sự do các đương sự là người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí.
Buộc ông T1 và bà O phải chịu chi phí thẩm định giá theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa và n cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn, lời trình bày của các đương sự và
tất cả các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án xác định quan hệ pháp luật của vụ
án này là “Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất” theo quy định tại khoản
3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bđơn trong vụ án ông Trương Văn T1 Nguyễn Thị Kiều O hộ
khẩu thường trú tại số 152/88 ấp P, P, huyện C, tỉnh Bến Tre. Tuy nhiên, các
bên tranh chấp với nhau về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đối với thửa đất số
172 154 tọa lạc tại ấp T, T, huyện C, tỉnh Trà Vinh nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh theo quy định
tại khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều 39 Bộ luật ttụng dân sự (Tòa án nơi bất
động sản).
[2] Về nội dung vụ án:
Các đương sự thống nhất là vào ngày 02/4/2022 (âm lịch) nhằm ngày
02/5/2022 (dương lịch) các đương s tiến hành giao dịch dân sự thuê quyền
sử dụng đất thuộc 02 thửa đất số 172 154 như đã khảo sát. Lúc thuê có viết giấy
tay Tờ hp đồng thuê đất trồng cam (sau đây viết tắt là hợp đồng) thời hạn thuê
05 năm tính từ ngày 02/4/2022 (âm lịch), giá thuê là 300.000.000 đồng. Ông T1
O đã trả cho ông M và T số tiền 100.000.000 đồng nên còn thiếu lại
230.000.000 đồng (bao gồm thêm tiền ban đất sau khi kết thúc hợp đồng). Trong
hợp đồng không thỏa thuận nội dung nếu bên nào vi phạm hợp đồng (không
giao đất, không trả tiền thđất…) thì n còn lại có quyền khởi kiện yêu cầu hủy
hợp đồng trước thời hạn. vậy đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
theo Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại thời điểm các đương sự tiến hành việc cho thuê đất vào ngày 02/4/2022
(âm lịch) nhằm ngày 02/5/2022 (dương lịch) thì Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực
pháp luật. Tại Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền
sử dụng đất”. Theo quy định này thì pháp luật cho phép người s dụng đất
quyền cho người khác thuê đất nên việc nguyên đơn cho bị đơn thuê quyền sử
dụng hai thửa đất 172 và 154 là hợp pháp.
5
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu hủy hợp đồng thuê, buộc
bị đơn di dời cây trên đất ban trả lại mặt bằng đất, không buộc bị đơn phải trả
tiếp số tiền thuê đất còn thiếu 230.000.000 đồng. Bđơn không đồng ý hủy hợp
đồng yêu cầu được tiếp tục thực hiện hợp đồng. Vấn đnày thấy rằng, trong
hợp đồng thđất trồng cam các đương sự đều thống nhất thời hạn thuê là 05 năm
tính từ ngày 02/5/2022 (dương lịch) thỏa thuận việc gia hạn, như vậy đến ngày
02/5/2027 mới hết thời hạn hợp đồng. Hơn na, trong hợp đồng không thỏa
thuận nếu ông T1 và bà O không trđủ tiền thuê tông M và bà T quyền khởi
kiện yêu cầu hủy hợp đồng trước thời hạn. Bị đơn thừa nhận do hoàn cảnh khách
quan nên không đủ tiền để trả cho nguyên đơn s tiền thuê đất còn li
230.000.000 đồng. Hội đồng xét xử thấy rằng, sau khi thuê đất bị đơn đã có đu tư
trên đất lên líp sau đó trồng cam, hiện nay cam đang phát triển, nếu hủy hợp
đồng buộc bị đơn di dời tài sản này đi nơi khác để ban đt trả lại cho nguyên
đơn không thể thực hiện được. Đồng thời nguyên đơn không đồng ý hỗ trợ cho
bị đơn một khoản chi phí nào nếu hủy hợp đồng gây ảnh hưởng lớn đến quyền
lợi của bị đơn. Vì vậy nguyên đơn yêu cầu hủy hợp đồng là chưa có căn cứ để chấp
nhận.
Tuy nhiên, quá trình tố tụng và ti phiên tòa hôm nay bị đơn tự nguyện đồng
ý trả cho nguyên đơn số tiền thuê đất còn thiếu là 230.000.000 đồng và tiền lãi tính
từ ngày 02/4/2023 âm lịch nhằm ngày 20/5/2023 dương lịch đến ngày xét xử
thẩm 80.178.000 đồng (21 tháng x 1,66%/tháng x 230.000.000 đồng). Tổng
cộng gốc lãi 310.178.000 đồng. Xét thấy đây sự tự nguyện của các đương
sự nhằm giải quyết triệt để vụ án nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện
thỏa thuận này.
[3] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Tuy không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng bị đơn nghĩa vụ trả tiền
thuê quyền sử dụng đất cho nguyên đơn nên cần buộc bị đơn phải chịu toàn bộ chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản theo quy đnh để hoàn trả lại cho
nguyên đơn.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ vào Điều 12 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Do
các đương sự đều là người cao tuổi nên được miễn án phí theo quy định.
[5] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Tòa án
và phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nên được chấp nhận.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39; Các điều
92, 235, 271, 273, 280 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ vào các điều 468, 472, 473, 474, 476, 481, 500, 501, 502 Bộ Luật
dân sự năm 2015.
6
Căn cứ vào Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Không chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh Văn M
Đinh Thị T về việc yêu cầu: Hủy hợp đồng thuê đất trồng cam lập vào ngày
02/4/2022 âm lịch nhằm ngày 02/5/2022 dương lịch giữa ông Huỳnh n M và bà
Đinh Thị T với ông Trương Văn T1 và Nguyễn Thị Kiều O. Buộc ông Trương
Văn T1 Nguyễn Thị Kiều O phải di dời toàn bộ cây cam trên đất ban đất
trả lại mặt bằng của 02 thửa đất số 172, tờ bản đồ s34, diện tích 7.709m
2
và thửa
đất số 154, tờ bản đồ số 34, diện tích 4.992,7m
2
cùng tọa lạc tại ấp T, T, huyện
C, tỉnh Trà Vinh cho ông Huỳnh Văn M Đinh Thị T. Ông Huỳnh Văn M
Đinh Thị T không hỗ trợ chi phí cho việc di dời cây và ban đất. Ông Huỳnh Văn
M và bà Đinh Thị T không yêu cầu ông Trương Văn T1 và bà Nguyễn Thị Kiều O
phải trả số tiền thuê quyền sử dụng đất còn thiếu là 230.000.000 đồng.
Ghi nhận sự tự nguyn đúng pháp luật của ông Trương Văn T1
Nguyễn Thị Kiều O ông T1 O nghĩa vụ trả cho ông Huỳnh Văn M
Đinh Thị T số tiền thuê quyền sử dụng đt còn thiếu 230.000.000 đồng
tiền lãi là 80.178.000 đồng. Tổng cộng gốc và lãi là 310.178.000 đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho đến
khi thi hành án xong, hàng tháng n phải thi nh án còn phải chịu thêm cho bên
được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi
hành án.
Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Tổng chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản là 6.306.204 đồng. Buộc ông Trương Văn
T1 Nguyễn Thị Kiều O phải chịu toàn bsố tiền 6.306.204 đồng để hoàn trả
lại cho ông Huỳnh Văn M và bà Đinh Thị T.
Về án phí dân sự thẩm: Ông Huỳnh Văn M, Đinh Thị T, ông Trương
Văn T1 và bà Nguyễn Thị Kiều O được miễn toàn bộ án phí.
Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể t ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tthời hạn kháng cáo được tính từ
ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án; quyền, nghĩa vụ của nời được thi hành án, người phải thi
hành án; tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Trà Vinh;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
7
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu Kè;
- Chi cục THADS huyện Cầu Kè;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Chí Điền
8
HỘI THẨM NHÂN DÂN
CHỦ TỌA
Dương Chí Điền
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất