Bản án số 02/2025 ngày 12/03/2025 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 02/2025

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 02/2025

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025

Tên Bản án: Bản án số 02/2025 ngày 12/03/2025 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Phủ Lý (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 02/2025
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 02/2025/TCDS-ST.
Ngày 12 - 3 - 2025.
V/v: “Kiện tranh chấp hợp
đồng thuê nhà”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Xuyên.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Huê và ông Lê Chí Trung.
- Thư phiên toà: Bùi Thị Thu Ngân - Thư tòa án nhân dân thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phủ Lý tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Tú - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh
Nam xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 51/2024/TLST-TCDS
ngày 21 tháng 11 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
03/2025/QĐXXST-TCDS ngày 08 tháng 01 năm 2025; Quyết định tạm ngừng
phiên tòa số 01/2025/QĐST-TCDS ngày 24/01/2025; Quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án số 02/2025/QĐST-DSST ngày 24 tháng 02 năm 2025; Quyết định tiếp
tục giải quyết vụ án dân sự số 01/2025/QĐST-TCDS ngày 07 tháng 3 năm 2025
Thông báo thời gian, địa điểm mphiên tòa số 01/TB-TA ngày 07 tháng 3 năm
2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Dương Thanh N, sinh năm 1983; nơi ĐKNKTT: Số nhà 28,
ngõ 145, đường TC, t 6B, phường CC, thành ph PL, tnh Nam; địa ch: Ph
ĐVT, khu đô thị MN, phường LC, thành ph PL, tnh Hà Nam.
* B đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1985 Nguyễn Th H, sinh năm
1985; cùng địa ch: S nhà 22, t 7C, phường CC, thành ph PL, tnh Hà Nam.
* Người làm chng: Phm Ánh Q, sinh năm 1979; địa ch: T dân ph MN,
phưng LC, thành ph PL, tnh Hà Nam.
Tại phiên tòa có mặt bà N, ông P; vắng mt bà H, bà Q đều có đơn xin xử vắng
mặt.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khi kin, bn t khai, quá trình gii quyết v án ti phiên tòa
nguyên đơn bà Dương Thanh N trình bày như sau:
Ngày 31/8/2023 Dương Thanh N và ông Nguyễn Văn P kết hợp đồng
thuê tng 1 căn nhà số nhà 259 Nguyễn Văn Trỗi, thành ph Ph Lý, tnh Hà Nam
2
ca ông Nguyễn Văn P v Nguyn Th H. Mục đích s dng làm phòng
tp, chăm sóc sức khe. Thi hạn thuê 03 năm k t ngày bàn giao tài sn thuê t
ngày 01/9/2023 đến ngày 31/8/2026, giá thuê nhà 10.000.000đ/tháng. Sau khi các
bên lp hợp đồng thuê nhà N đã đt cc cho ông P s tiền 10.000.000đ. Quá
trình s dng nhà thuê bà N đã tiến hành lp đặt các trang thiết b ti mt bng tng
1. Tt c các thiết kế, lắp đặt đều có s đồng ý ca ông P. Quá trình thuê nhà bà N
nộp đủ tiền thuê nhà, điện, nước, bo v, internet cho ông P đến hết tháng 8/2024.
T tháng 9/2024 thì bà N không np tin thuê nhà nữa. Đến ngày 11/11/2024 bà N
tr li mt bng cho ông P và chm dt hợp đồng thuê nhà.
Vic N không tr tin thuê nhà bắt đầu t tháng 9/2024 do vào tháng
8/2024 ông P đề ngh N chuyển sở lên tầng 5 để ông P s dng tng 1
nhưng bà N không đồng ý. Do vy ông P đã nhiều ln dp cầu dao điện không m
đưc ca cun vào phòng tập nên đã phải gii tán các nhóm tp luyện yoga đồng
thi N không tr tin thuê nhà yêu cu ông P phương án gii quyết tha
đáng nhưng ông P không nhất trí. Đến ngày 27/9/2024 ông P đơn phương chm dt
hợp đồng thuê nhà vi do N chm tr tin nhà làm buffet chay không
đúng mục đích thuê nhà.
Trên thc tế N luôn đảm bo thc hiện đúng các điều khoản đã quy định
trong hợp đồng v vic tr các khon phí, tin thuê nhà trong hợp đồng cũng
không điu khoản nào được đơn phương chm dt thuê ndo chm tr tin
thuê nhà, khi ch động chm dt hợp đồng ông P ng không trao đổi hay đưa văn
bn trc tiếp vi bà N.
Ti ngày 29/10/2024 N đã chuyển mt s đồ đạc đi nhưng vẫn còn nhng
tài sn gn vi mt bằng chưa thể di di gm: T bếp nha Picomat, Melamin,
MDF màu xanh tổng kích thước 2 t là: 7,1x0,6x2,1m, mặt đá kim sa đen
7,1x0,6x2,1m; chu ra 2 chiếc; 02 vòi ra; 01 bếp điện; giá inox úp cc; 02 t bát;
H thống gương ốp t tường; H thống gương đẩy; 02 qut trần; 06 đèn chiếu sáng;
H thng t động điều khin ca cun; 01 vòi sen; 01 bình nóng lnh; 02 mc qun
áo; h thng p tường phòng xông hơi trị liệu; Vách ngăn Panel; Camera giám sát;
03 bin hiu giám sát. Tt c đ dùng, trang thiết b đều đang ở trng thái s dng
tt.
K t ngày 01/11/2024 ông P đã ngăn cản không cho N vào mt bằng đã
thuê và có hành vi tháo d vt các thiết b bà N đã lắp đặt ra ngoài sân. Sau khi b
đồ ca bà N ra ngoài sân ông P cũng không thông báo cho bà N đến lấy đồ v.
N yêu cu c hai bên cùng kim kê tài sản nhưng ông P không hp tác mà tiếp tc
thuê xe ch đồ đạc ca bà N di chuyển đi nơi khác.
Nay bà N yêu cu v chng ông Nguyễn Văn P Nguyn Th H phi bi
thưng cho N s tiền là: 173.160.000đ (một trăm bảy ơi ba triệu mt trăm
sáu mươi nghìn đồng) để đền bù cho các thiết b sau:
+ Tiền đầu vào các trang thiết b là: 122.185.000đ (Một trăm hai mươi hai
triu một trămm mươi lăm nghìn đồng).
+ Tin chi phí mua dng c tp Yoga, aerobic: Thm tp, vòng tp, gch tp,
dây tp. Tng chi phí là: 15.975.000đ (Mười lăm triệu chín trăm bảy mươi lăm
nghìn đồng).
3
+ Bi thường thit hại trong kinh doanh 2 tháng (tháng 9 10 năm 2024)
20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng).
+ Chi phí chuyển đồ lắp đặt li thiết b sang cơ s mới 15.000.000đ (mười
lăm triệu đồng).
Ngoài ra bà N còn yêu cu ông P hoàn tr li s tiền đã đt cọc là 10.000.000đ
(Mưi triệu đồng).
* Ý kiến ca b đơn ông Nguyễn Văn P:
Vdo chm dt hợp đồng thuê nhà: Bà Dương Thanh N đã sử dng nhà cho
thuê không đúng mục đích: Sử dụng nhà thuê làm nơi chế biến đồ ăn để dng nhà
hàng Buffet, t chc tic thu tin gây cn tr lối đi chung của c nhà, gây nh
ởng đến vic kinh doanh ca các tng thuê phía trên. Vì l đó ông P đề ngh đơn
phương chm dt hợp đồng thuê nhà vi N. V thi hn thanh toán tin theo hp
đồng bà N đã nhiu ln chm thanh toán.
V vic thông báo chm dt hợp đng thuê nhà: Ngày 28/9/2024 ông P có mt
tại điểm thuê đ gi thông báo bằng văn bản nhưng không có N đó, ông P
gi thông báo cho giáo viên dy tp là bà Phm Ánh Q ti phòng tp, bà Q đã nhận
xác nhận đã nhận thông báo ngày 28/9/2024, sau đó bà N đã được nhn thông
báo này t bà Q.
V vic N yêu cu ông P bồi thường s tiền 122.185.000đ do mua sm đầu
tư và trang thiết b; s tiền 15.975.000đ mua dng c phòng tp là vì bà N b
s tin trên mua sm dng c, trang thiết b để đầu tư cho vic kinh doanh phòng
tp ca N, ông P không có liên quan hay tha thun nào v vic mua sm y
cũng không được hưởng li gì t vic s dng các dng c trên t vic kinh doanh
ca bà N. Do vy ông P không chp nhn yêu cu này.
V yêu cu bồi thường thit hi do ảnh hưởng vic kinh doanh s tin
20.000.000đ trong 2 tháng 9 và 10/2024 và chi phí chuyển đồ lắp đt li trang thiết
b sang cơ sở mi s tiền 15.000.000đ ông P quan điểm như sau: Ngày 28/9/2024
ông P đã gửi thông báo đến bà N và yêu cầu sau 30 ngày đ nghN tr li hin
trạng nhà như ông P đã giao. Đến ngày 30/10/2024 bà N đã cho người vn chuyn
hu hết các trang thiết b đi nơi khác. Đến ngày 11/11/2024 ông P thông báo cho
N đến nhn nt tài sn tr li mt bng cho ông P. Ông P không hành vi
nào cn tr vic kinh doanh ca bà N trong 2 tháng 9 và 10/2024 nên ông P không
chp nhn yêu cầu đòi bồi thường ca N. V yêu cu bồi thường chi phí di
chuyn tài sn ca bà N thì ông P cho rằng đó là vic ca N không liên quan gì
đến ông P vì vy ông P không chp nhn.
V yêu cu hoàn tr khon tin đặt cọc là 10.000.000đ: Căn cứ hợp đồng thuê
gia 2 bên kết, ông P hoàn toàn quyn khu tr tiền thuê nhà chưa thanh toán.
Ngày 03/12/2024 ông Nguyễn Văn P có đơn yêu cầu phn t như sau:
Yêu cu bà N thanh toán chi phí tin thuê nhà 2 tháng là 20.000.000đ, tiền điện
kinh doanh 1.700.000đ, tiền nước 300.000đ; tiền bo v 2 tháng 9 và 10/2024 là
2.000.000đ. Tổng cng là 24.000.000đ (hai mươi bốn triệu đồng).
Yêu cu N thanh toán chi phí mua sơn, vật tư sơn lại tường nhà b hng là
14.281.000đ; nhân công sơn 2 ngày 2.000.000đ; chi phí thuê v sinh công nghip
v sinh kính và sàn nhà là 3.600.000đ. Tổng cộng là: 19.881.000đ (mười chín triu
4
tám trăm tám mươi mốt nghìn đồng). tr khon tiền đặt cc thuê nhà
10.000.000đ. Yêu cu bà N thanh toán 33.881.000đ (ba mươi ba triệu tám trăm tám
mươi mốt nghìn đồng) cho ông P.
* Đối vi các yêu cu phn t ca b đơn, nguyên đơn có ý kiến như sau:
Khi N thuê mt bng tng 1 thì hin trạng tường m mc, ngấm nước, ca
cun b hng do vy N đã phải sa cha ca cuốn, sơn li toàn b ng và lát
hết sàn nhà. Việc này đều có s đồng ý ca ông P.
Khi ông P đòi lại mt bng, ông P không ý kiến v việc tường nhà b hng.
Hơn nữa những đồ trang trí tranh ảnh dán kính, dán ng bà N đã làm tại mt bng
tng 1 hin nay còn nhiều đồ ông P đang sử dng cho quán café ca ông P. Vic
ông P tu sa li mt bng phc v cho mục đích kinh doanh của ông P nhu cu
nhân vy N không trách nhim phải đn tt c các khon mc
ông P đưa ra.
- B đơn bà Nguyễn Th H trình bày: Bà cho rng hợp đồng thuê nhà là s tha
thun và ký kết gia chng bà và bà N, không liên quan đến bà nên vic bà N khi
kiện không đúng. đề ngh Tòa án gii quyết v việc theo hướng bác đơn
ca bà N theo quy đnh pháp lut.
* Người làm chng Phm Ánh Q trình bày: Ngày 28/9/2024 ngưi nh
đưa giấy cho ch phòng tp N. Q nhn, xác nhận nhưng không
đọc không biết ni dung trong t giấy. Trước khi v Q để giy trên bàn phòng
tp ch không giao trc tiếp cho N. Sau đó Q chp nh gi qua Zalo
cho N. Q xác định đây việc gia ch nhà và bên thuê nhà không liên
quan gì đến .
Ngày 07 tháng 3 năm 2025, Hội đồng định giá tài sn thành ph Ph Lý có kết
qu định giá như sau: 02 kệ t bếp sơn men bóng MDF xanh không mặt k
4.000.000đ; đoạn ni vi k t bếp 108.000đ; k t bếp sơn men bóng MDF xanh
mt k bằng đá Kim Sa 12.610.000đ; t giá treo bát (bên trong có giá úp bát inox)
4.760.000đ; bếp điện đôi 1.550.000đ; chậu rửa bát inox đôi 240.000đ; vòi ra inox
168.000đ; n bar bng g công nghiệp 1.560.000đ; máy lọc nước 1.240.000đ; vách
panel 1.391.400đ. Tổng cộng 27.627.400đ. Ngoài ra, còn 03 gương đy, 17 thm
tp yoga, 22 viên gch tp, 11 vòng tp, 47 dây tp Hi đồng định giá không đnh
giá được.
* Ti phiên tòa hôm nay:
- Nguyên đơn rút mt phn yêu cu khi kin, c th rút yêu cu b đơn phi
bồi thường thit hại trong kinh doanh 2 tháng (tháng 9 10 năm 2024)
20.000.000đ chi phí chuyển đồ lắp đặt li thiết b sang s mới 15.000.000đ,
nhưng không nhất trí vi yêu cu phn t ca b đơn.
- B đơn giữ nguyên yêu cu phn t không thay đổi quan điểm, li khai
trong quá trình gii quyết v án, không nht trí yêu cu khi kin của nguyên đơn.
* Đi din Viện kiểm sát nhân dân tnh phPhLý phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp lut tố tng trong q trình gii quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đng t xử,
T ký phiên tòa đã thc hiện đúng, đy đủ trình t, thủ tục tố tng theo quy đnh ca
Bluật Ttụng dân sự. Việc chấp nh pp luật của ngưi tham gia ttụng ktừ khi
5
thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xnghị án: Nguyên đơn, bị đơn đều thc
hiện đúng đầy đquyền nga v tố tụng n sự theo quy đnh pháp lut.
V ni dung: Đnghị Hội đồng xét xáp dụng các Điu 26; 35; 39; 92; 144; 147;
227; 228; 244 ca B lut T tng dân s năm 2015.
Áp dng các Điu 428; 472; 481 ca B lut dân s năm 2015.
Áp dng các Điều 119; 129; 131; 132 ca Lut nhà năm 2014.
Áp dụng Lut Phí L phí s 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 ca Quc hi
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
- Đình chỉ xét x đối vi yêu cu khi kin ca bà N v vic buc ông P bi
thưng thit hi do thúc ép bà di chuyn địa điểm kinh doanh tháng 9, 10/2024 là
20.000.000 đồng và chi phí bà phi chuyn dời đồ đạc, lắp đặt li thiết b cơ sở
mi là 15.000.000 đồng.
- Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Dương Thanh N, yêu cu ông
P có trách nhim bi thường cho bà N s tin 63.829.600 đồng.
- Không chp nhn yêu cu phn t ca ông P.
Bác các yêu cu khác ca các bên đương sự.
- V chi phí định giá, án phí dân s thẩm: Đương sự phi chịu theo quy đnh
ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại phiên
toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Sau khi thảo luận nghị án, Hội
đồng xét xử nhận định như sau:
[1] V quan h tranh chp thm quyn gii quyết: Tranh chp gia các
đương sự trong v án là tranh chp Hợp đồng dân s v thuê nhà; b đơn có nơi cư
trú ti t 7C, phưng CC, thành ph PL, tnh Nam. Căn cứ khoản 3 Điều 26,
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 B lut T tng dân s thì tranh chp
v giao dchn s giữa các bên đương sự thuc thm quyn th lý, gii quyết ca
Tòa án nhân dân thành ph Ph Lý, tnh Hà Nam.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn Nguyễn Thị H người làm chứng
Phạm Ánh Q vắng mặt, nhưng đã có lời khai đơn xin xét xvắng mặt nên
Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử
vắng mặt.
[3] Về hiệu lực của hợp đồng thuê nhà: Căn nhà số 259 Nguyễn Văn Trỗi,
phường Hai Bà Trưng (nay là phường Châu Cầu), thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông P, khi thuê hai bên lập Hợp đồng thuê
nhà, các bên tham gia ký kết hợp đồng có đầy đủ năng lực trách nhiệm dân sự, thỏa
thuận trong hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng
không vi phạm điều cấm của Luật không trái đạo đức hội, nội dung
hình thức phù hợp với quy định tại các Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015các
Điều 129; 131; 132 Luật Nhà ở. Do đó, Hợp đồng thuê nhà lập ngày 31/8/2023 giữa
các bên có hiệu lực.
6
[4] Về tư cách tham gia tố tụng: Nguyên đơn bà Dương Thanh N cho rằng đối
tượng cho thuê là căn nhà số 259 Nguyễn Văn Trỗi, phường Châu Cầu, thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông P và bà H, nên cả ông
P và bà H đều phải có trách nhiệm bồi thường cho bà N. Tuy nhiên, khi ký kết hợp
đồng thuê nhà cũng như các thỏa thuận khác thì chỉ có ông P tham gia giao dịch và
kết hợp đồng với N, H không tham gia. Quá trình giải quyết vụ án, H
cũng có quan điểm là không liên quan gì đến hợp đồng thuê nhà giữa bà N và ông
P. Do vậy, cần xác định trách nhiệm bồi thường (nếu có) liên quan đến hợp đồng
thuê nhà là ông P phải có trách nhiệm.
[5] Về yêu cầu khởi kiện:
- Xét yêu cu của nguyên đơn v vic b đơn phi bồi thường tiền đã đầu
trang thiết b 122.185.000đ. Hội đồng xét x nhn định: Hợp đồng thuê nhà đ
ngày 31/8/2023 gia ông P và N không quy đnh c th các điều kin các bên
được đơn P chm dt Hợp đồng ch quy định duy nht nội dung trường hợp đơn
P chm dt hợp đồng thì phi thông báo bằng văn bản cho bên kia trước 30 ngày.
Như vậy, căn c để các bên được đơn P chm dt hợp đồng trong trường hp này
được điều chnh bi B lut dân s và Lut Nhà .
Theo quy định ti Điu 428 B lut Dân s năm 2015 thì: 1. Mt bên có quyn
đơn phương chm dt thc hin hợp đồng không phi bồi thường thit hi khi
bên kia vi phm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoc các bên tha thun
hoc pháp luật có quy định.2. Bên đơn phương chm dt thc hin hợp đồng phi
thông báo Ngay cho bên kia biết v vic chm dt hợp đồng, nếu không thông báo
mà gây thit hi thì phi bồi thường…
Điu 132 Lut nhà năm 2014 quy định v đơn phương chm dt hợp đồng
thuê nhà : Trong thi hn thuê nhà theo tha thun trong hợp đồng, bên cho
thuê không được đơn phương chm dt hp đồng thuê nhà thu hi nhà đang
cho thuê, tr các trường hợp quy định dưới đây. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn
phương chm dt thc hin hp đồng thuê nhà và thu hi nhà đang cho thuê khi
thuc một trong các trường hợp sau đây: (i) Bên cho thuê nhà thuc s hu nhà
c, nhà hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không
đúng điều kiện theo quy định ca Lut nhà 2014; (ii) Bên thuê không tr tin thuê
nhà theo tha thun t 03 tháng tr lên mà không có lý do chính đáng; (iii) Bên
thuê s dng nhà không đúng mục đích như đã thỏa thun trong hợp đng; (iv)
Bên thuê t ý đục phá, cơi nới, ci to, phá d nhà đang thuê
Nguyên đơn N đã thực hiện theo đúng Hợp đồng đã ký kết, không vi phm
nghĩa vụ Hợp đồng nhưng bên cho thuê ông P vẫn đơn P chm dt thc hin Hp
đồng thuê nhà là không có căn cứ.
Căn c khoản 5 Điều 428, Điều 351 B lut dân s 2015 thì bên vi phm vic
đơn P chm dt hợp đồng phi trách nhim bồi thường thit hi theo quy định
pháp lut.
Tại biên bản làm việc ngày 17/02/2025 của Tòa án nhân dân thành ph Phủ
và Biên bản định giá ngày 17/02/2025 của Hội đồng định giá tài sản tnh phố Phủ
đều xác định những tài sản N yêu cầu định giá để bồi thường đã được
chuyển đến số nhà 86, đường Trần Phú, phường Quang Trung, thành phố Phủ Lý.
7
Hiện các tài sản vẫn còn giá trị sử dụng và bà N đang quản lý tài sản tuy nhiên các
tài sản trên cũng đã bị hư hỏng một phần do việc tháo lắp và di chuyển: Căn cứ vào
biên bản bàn giao các hạng mục thi công thì tổng số tiền bà N đã đầu tư lắp đặt các
trang thiết bị 122.185.000đ, đến thời điểm chấm dứt hợp đồng N đã sử dụng
được một năm (lắp đặt từ tháng 9/2023) do vậy Hội đồngt xử xác định khấu hao
một phần tài sản N đã sử dụng một năm 40.728.000đ. Trị giá trang thiết bị của
hai năm n lại : 122.185.000đ 40.728.000đ = 81.457.000đ. Tuy nhiên trị giá
tài sản vẫn còn giá trị sử dụng mà bà N đang quản lý là 27.627.400 đồng. Như vậy,
cần buộc ông Nguyễn Văn P phải bồi thường thiệt hại trang thiết bị lắp đặt cho bà
N số tiền là 81.457.000đ - 27.627.400đ = 53.829.600 đồng.
- Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn hoàn trả số tiền đặt cọc
thuê nhà là 10.000.000đ Hội đồng xét xthấy: N đã đặt cọc cho ông P số tiền
10.000.000đ sau khi các bên kết hợp đồng thuê nhà để đảm bảo việc thực hiện
hợp đồng. Trong quá trình thuê nhà bà N đã trả tiền nhà đầy đủ và không làm phát
sinh thiệt hại đối với ông P. Do vậy stiền này không thể dùng để thanh toán
tiền thuê nhà hay khấu trừ để đắp thiệt hại phát sinh. vậy yêu cầu bị đơn phải
hoàn trả số tiền đặt cọc là 10.000.000đ của bà N được chấp nhận.
- Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bđơn bồi thường chi phí chuyển
đồ, lắp đặt lại trang thiết bị smới 15.000.000đ yêu cầu bồi thường số
tiền 20.000.000đ do bị thiệt hại kinh doanh trong hai tháng 9 10/2024. Tại phiên
tòa bà N xin rút các yêu cầu khởi kiện trên, nên Hội đồng xét xử chấp nhận và đình
chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện nguyên đơn đã rút theo quy định tại Điều
244 của Bộ luật Dân sự.
- Xét yêu cầu của N về việc yêu cầu bđơn bồi thường tiền chi phí mua dụng
cụ tập yoga, aerobic như thảm tập, vòng tập, gạch tập, dây tập là 15.975.000đ. Hội
đồng xét xử xét thấy mặc sự dịch chuyển nhưng các dụng cụ tập vẫn còn
nguyên về số lượng (được N xác định), không bị hỏng vẫn còn sdụng
được do vậy yêu cầu của bà N không được chấp nhận.
[6] Đối với yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Văn P:
- Xét yêu cu ca ông P buc bà N phi thanh toán chi phí thuê nhà, tiền điện
c, tin thuê bo v tháng 9 10 năm 2024 tổng s tiền là 24.000.000đ (trong
đó tiền thuê nhà là 20.000.000đ; tiền điện nước và thuê bo v là 4.000.000đ). Hi
đồng xét x nhận định như sau: Theo quy định tại Điều 428; khoản 2 Điều 481 B
lut Dân s năm 2015; đim b khon 2, khoản 4 Điều 132 Lut Nhà , bên thuê nhà
phi tr tiền thuê đúng thời hạn đã tha thun, tiền thuê quý đầu tiên được thanh
toán ngay khi ký hợp đồng, thi hn thanh toán quý tiếp theo vào ngày 25-30 tháng
kết thúc quý. Ngoài ra người thuê còn phi thanh toán tiền điện, nước, bo v
c phí Internet. Quá trình thc hin hợp đồng bà N đã thanh toán tiền nhà, đin,
c, bo v cước phí Internet đầy đủ và đều được s đồng ý ca ông P. Hơn
na khong tháng 9, tháng 10/2024 gia ông P và bà N phát sinh mâu thun, bà N
không s dng phòng tp. Ngoài ra N còn đưa ra chứng c chng minh vic
không m đưc ca cun vào phòng tập để s dng vic N phi tr li tin
tha ca các gói tp yoga cho các hc viên do vic không có phòng tp. T nhng
phân tích nêu trên Hội đồng xét x thy yêu cu ca ông P không có căn cứ vì vy
không được chp nhn.
8
- Xét yêu cu tr khoản đặt cc tiền thuê nhà cho chi phí thuê ngưi mua
sơn sơn lại tưng nhà b hng, chi phí thuê v sinh công nghip v sinh kính sàn
nhà yêu cu N thanh toán thêm s tiền 9.881.000đ, Hội đồng xét x thy:
Trong hợp đồng thuê nhà không có điều khoản nào quy định v việc sau khi người
thuê nhà tháo d các trang thiết b thì phi sa cha hoặc đền những hỏng
cho ch nhà. Hơn nữa vic ông P t sa cha, nâng cp các phòng trong tòa n
thuc s hu ca ông P để phù hp vi nhu cu s dng thc tế, không liên quan
đến N vy không th yêu cu N bù tr khoản đặt cc hay tr chi phí cho
nhng khon sa cha trên. Do vy yêu cu này ca ông P không được chp nhn.
Như vậy, toàn b yêu cu phn t ca b đơn không được chp nhn.
[7] V chi phí định giá tài sn: Do yêu cu khi kin của nguyên đơn được
chp nhn nên b đơn phải chu chi phí định giá tài sn 2.500.000đ. Số tin này
bà N đã nộp cho Tòa án, do vy ông Nguyễn Văn P có trách nhim tr cho bà N s
tin 2.500.000đ.
[8] Về nghĩa vụ chịu án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí đối với một phần
yêu cầu của nguyên đơn không được chấp nhận; bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm giá ngạch theo quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với yêu cầu của nguyên đơn được
chấp nhận và án phí đối với yêu cầu phản tố không được chấp nhận.
[9] V quyền kháng cáo: Các đương s thc hin quyn kháng cáo theo quy
định ca pháp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 26; 35; 39; 92; 144; 147; 228; điểm c khoản 1 Điều 217; Điều
244 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ các Điều 351; 428; 472; 481 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ các Điều 119; 129; 131; 132 của Luật nhà ở năm 2014.
Căn cứ Luật phí lphí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của
Quốc hội Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1/ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thanh N.
2/ Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu bị đơn bồi thường
chi phí chuyển đồ, lắp đặt lại trang thiết bị sở mới là 15.000.000đ và yêu cầu
bồi thường số tiền 20.000.000đ do bị thiệt hại kinh doanh trong hai tháng 9
10/2024 do nguyên đơn rút yêu cầu.
3/ Buộc ông Nguyễn Văn P phải bồi thường thiệt hại trang thiết bị lắp đặt cho
N số tiền 53.829.600đ (năm mươi ba triệu, tám trăm hai mươi chín nghìn, sáu
trăm đồng).
9
- Buộc ông Nguyễn Văn P phải hoàn trả cho bà Dương Thanh N số tiền đặt cc
là 10.000.000đ (mười triệu đồng).
4/ Bác toàn bộ yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Văn P.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án, (đối với các khoản tiền phải trả cho
người thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật dân sự.
5/ Về chi phí định giá tài sản: Ông Nguyễn Văn P trách nhiệm thanh toán trả
cho bà Dương Thanh N số tiền 2.500.000đ (hai triệu năm trăm nghìn đồng).
6/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc bà Dương Thanh N phải chịu án phí đối với phần yêu cầu không được
chấp nhận 4.216.520đ (bốn triệu hai trăm mười sáu nghìn, năm trăm hai mươi
đồng).
- Buộc ông Nguyễn Văn P phải chịu án phí dân sự đối với yêu cầu của nguyên
đơn được chấp nhận 3.191.480đ (ba triệu, một trăm chín mươi mốt nghìn, bốn
trăm tám mươi đồng).
- Buộc ông Nguyễn Văn P phải chịu án phí dân sự đối với yêu cầu phản tố
không được chấp nhận 1.694.050đ (một triệu sáu trăm chín mươi bốn nghìn,
không trămm mươi đồng).
Dương Thanh N được đối trừ với stiền tạm ứng án phí đã nộp là 4.000.000
đồng theo biên lai số 0000523 ngày 21 tháng 11 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Ông Nguyễn Văn P được đối trừ với số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 800.000
đồng theo biên lai số 0000543 ngày 10 tháng 12 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Án xử công khai thẩm, N, ông P mặt được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị H vắng mặt được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tnh Hà Nam;
- VKSND thành ph Ph Lý;
- Chi cc THADS thành ph Ph Lý;
- Các đương sự;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN T
10
- Lưu hồ sơ.
Nguyn Th Xuyên
Tải về
Bản án số 02/2025 Bản án số 02/2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025 Bản án số 02/2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất