Bản án số 442/2024/DS-PT ngày 14/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 442/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 442/2024/DS-PT ngày 14/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 442/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: nguyên đơn yêu cầu bà Trần Thị Cẩm L và chồng bà L là ông Hồng Minh N có trách nhiệm trả cho nguyên đơn tổng số tiền vốn vay còn thiếu là 435.000.000 đồng và khoản lãi theo quy định pháp luật. Cấp sơ thẩm chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bà Trần Thị Cẩm L và ông Hồng Minh N có trách nhiệm liên đới thanh toán cho bà Trần Anh T tổng số tiền là 467.494.000 đồng. Không chấp nhận yêu cầu của bà Trần Anh T về việc buộc Trần Thị Cẩm L và ông Hồng Minh N trả lãi quá hạn số tiền 2.427.339 đồng. Bà Trần Thị Cẩm L yêu cầu giảm lãi suất phải trả cho bà Trần Anh T và không buộc trách nhiệm ông Hồng Minh N phải liên đới trả nợ. Ông Hồng Minh N kháng cáo, không buộc ông phải có nghĩa vụ liên đới cùng bà Trần Thị Cẩm L trả nợ cho bà T. Cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của bà Loan ông Như, giữu nguyên bản án sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 442/2024/DS-PT
Ngày: 14 - 11 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hiền
Các Thẩm phán: Ông Ninh Quang Thế
Ông Đặng Minh Trung
- Thư phiên tòa: Nguyễn Xuân Thũy Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên a:
Phạm Thị Hồng Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 11 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 342/2024/TLPT-DS ngày 07 tháng 10
năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do bản án n sự thẩm số: 218/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 286/2024/QĐ-PT ngày 21 tháng 10
năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Anh T, sinh năm 1966.
Địa chỉ: Ấp 4, xã A, thành phố C, tỉnh C ..
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Lê Thị Bảo C, sinh năm 1966;
địa chỉ: khóm 8, phường 5, thành phố Mau, tỉnh Mau (văn bản y quyền
ngày 06/11/2024, có mặt).
Bị đơn: Bà Trần Thị Cẩm L, sinh năm 1966 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp 4, xã A, thành phố C, tỉnh C ..
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Hồng Minh N, sinh năm
1968; (cùng địa chỉ bà L).
Người kháng cáo: Trần Thị Cẩm L bị đơn; ông Hồng Minh N
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Q trình tham gia tố tụng bà Trần Anh T trình bày:
Nguyên đơn cho bị đơn vay tiền nhiều lần, nhưng không nhớ thời gian
số tiền cụ thể từng lần. Đến ngày 20/8/2023 âm lịch, nhằm ngày 04/10/2023
dương lịch, bị đơn và nguyên đơn chốt nợ, thì tổng số tiền bị đơn bà Trần Thị Cẩm
L còn nợ nguyên đơn là 435.000.000 đng. T ngày 04/10/2023 đến nay, b đơn
không thanh toán cho ngun đơn khoản tin nào.
Nay nguyên đơn u cu bà Trần Thị Cẩm L chồng L ông Hồng
Minh N trách nhiệm trả cho nguyên đơn tổng số tiền vốn vay còn thiếu là
435.000.000 đng và khoản lãi theo quy định pháp lut.
Q tnh tham gia tố tụng bị đơn bà Trần Thị Cẩm L trình bày:
Năm 2019, bị đơn vay của nguyên đơn số tiền 40.000.000 đồng, đã đóng
lãi được khoảng 100.000.000 đồng nhưng không có biên nhận.
Bị đơn thừa nhận, vào ngày 20/8/2023 âm lịch, nhằm ngày 04/10/2023
dương lịch bị đơn và nguyên đơn chốt nợ, thì tổng số tiền bị đơn Trần Thị Cẩm
L còn thiếu nguyên đơn là 435.000.000 đồng. Ch viết trong Giấy là ca bđơn
viết. Tuy nhiên số tiền 435.000.000 đồng nói trên ch 40.000.000 đng tiền
vốn,n li là tiền lãi cộng dồn.
T ngày 04/10/2023 dương lịch đến nay, b đơn kng thanh toán cho
nguyên đơn thêm khoản tiền o.
Vic vay tiền ông Hồng Minh N là chồng bà L ng không hay biết. L
vay tiền của nguyên đơn trong thời kỳ hôn nhân của bà L và ông N. Tuy
nhiên, L sdụng s tiền tn o mục đích tiêu xài cá nhân, không ln quan
đến ông Hng Minh N. Bà L t chịu trách nhim một nh thanh toán n cho
nguyên đơn kng yêu cầu ông N ng trả nợ.
L yêu cầu được thanh toán cho bà T vốn 40.000.000 đồng lãi suất
theo quy định pháp lut.
Đối vi khoản lãi bị đơn đã thanh toán cho nguyên đơn nhưng kng có
giy tờ chứng minh, ng không người m chứng nên không cung cấp cho
a án được. B đơn không đặt ra yêu cầu đi với khon lãi đã thanh toán cho
nguyên đơn.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hồng Minh N tnhy:
Hiện tại ông N đã ly hôn với bà L.
Việc bà L vay tiền của T như thế nào thì ông N không biết. Đến khi nhận
được thông báo của Tòa thì ông N mới biết.
Thời gian bà L vay tiền của T trong thời kỳ hôn nhân với ông N. Tuy
nhiên, ông N không sdụng số tiền của L vay T, nên không đồng ý trả
cho bà T số tiền 435.000.000 đồng.
Tại bản án dân sự thẩm số: 218/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau đã quyết định:
3
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Trần Anh T.
Buộc bị đơn Trần Thị Cẩm L ông Hng Minh N trả cho nguyên đơn tổng số
tiền vay vốn lãi 467.494.000 đồng. Trong đó tiền vốn là 435.000.000 đồng; tiền lãi
là 32.494.000 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn và ông Hồng
Minh N trả lãi quá hạn số tiền 2.427.339 đồng.
Ngoài ra án thẩm còn tuyên về nghĩa vụ thi hành án, án phí và quyền
kháng cáo theo luật định.
Ngày 22/8/2024, Trần Thị Cẩm L ông Hồng Minh N kháng cáo yêu
cầu cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng:
- Trần Thị Cẩm L yêu cầu giảm lãi suất phải trả cho Trần Anh T
không buộc trách nhiệm ông Hồng Minh N phải liên đới trả nợ.
- Ông Hồng Minh N kháng cáo, không buộc ông phải nghĩa vụ liên đới
cùng bà Trần Thị Cẩm L trả nợ cho bà T.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Đại diện hợp pháp của nguyên đơn nguyên đơn T trình bày: Không
đồng ý với kháng cáo của bà L, ông N, yêu cầu giữ nguyên án sơ thẩm; giấy nợ do
L viết, thiếu T số tiền 435.000.000đ, toàn bvốn; L ông N hiện nay
vẫn còn ở chung nhà, ông N biết việc bà L vay tiền của bà T, vì trước đó hai người
hứa khi nào bán đất sẽ thanh toán tiền cho T, nhưng khi bán đất T không
biết, đến khi ông N bà L gửi đơn ly hôn thì bà T mới khởi kiện.
- L trình bày: Giữ nguyên kháng cáo; xin giảm bớt một phần tiền lãi,
bà L trả 40.000.000đ vốn và lãi theo quy định pháp luật tính từ ngày viết biên nhận
nợ đến nay, số tiền lãi bà đã trả cho T không đặt ra. Ông N không biết vay
tiền, số tiền thiếu T do sử dụng mục đích nhân, nhưng cụ thể sdụng
vào việc thì L không trình bày. sửa chữa nhà vào năm 2018 khoảng trên
300.000.000đ do vay Ngân hàng.
- Ông N trình bày: T L tự giao dịch vay nợ, giấy nợ ông N không
tên, ông không trách nhiệm với số tiền L thiếu T; hiện ông không còn
khả năng, hơn 01 năm trước ông đã bán đất của cha mẹ cho ông để trả nợ L
thiếu khoảng 500.000.000đ.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau phát biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xtiến hành đúng theo quy
định của pháp luật tố tụng các đương sự cũng chấp hành đúng với quyền
nghĩa vụ của các đương sự được pháp luật quy định.
Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, không chấp
nhận kháng cáo của Trần Thị Cẩm L ông Hồng Minh N, giữ nguyên bản án
sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa phúc thẩm;
trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của người tham gia tố tụng.
[1] Đơn kháng cáo của Trần Thị Cẩm L ông Hồng Minh N nộp trong
thời hạn luật định, hợp lệ nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của Trần Thị Cẩm L yêu cầu sửa án thẩm theo
hướng giảm lãi suất phải trả cho bà T
Nhận thấy, L vay tiền tT thực tế xảy ra, đến ngày 20/8/2023
(âm lịch) hai đương sự xác nhận công nợ, bà L thừa nhận viết giấy nợ thiếu bà T số
tiền 435.000.000đ, theo như bị đơn xác định trong số tiền này vốn chỉ
40.000.000đ, T không thừa nhận lời trình bày của L; về phía L không
chứng cứ để chứng minh cho lời khai của mình; theo bà L trình bày, đầu năm 2019
vay vốn 40.000.000đ, lãi 10%, Hội đồng xét xử nhận thấy, nếu đúng như lời trình
bày của L, lãi suất 4.000.000đ/tháng, thì thời gian từ đầu năm 2019 đến ngày
viết giấy ntháng 8/2023, khoảng 04 năm x 48.000.000đ/năm = 192.000.000đ +
40.000.000đ (vốn) = 232.000.000đ, trong khi đó giấy nợ 435.000.000đ; từ đó cho
thấy lời khai của bà L không có cơ sở; căn cứ vào giấy nhận nợ 435.000.000đ bà L
thiếu bà T, buộc bà L có trách nhiệm thanh toán. Kể từ ngày ký giấy nhận nợ, bà L
không thanh toán được khoản nào, cho nên T yêu cầu tính lãi suất được cấp
thẩm chấp nhận theo mức lãi 0,83%/tháng phù hợp với quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật dân sự. Tổng vốn lãi bằng 467.494.000đ, buộc L thanh toán.
Do đó, kháng cáo của L yêu cầu giảm số tiền thanh toán cho T không được
chấp nhận.
[3] Xét kháng cáo của ông Hồng Minh N
Ông N kháng cáo yêu cầu sửa án thẩm theo hướng ông không trách
nhiệm liên đới thanh toán ncho T; T cho L vay tiền, giữa hai người
lén lút với nhau ông N không hay biết, tiền vay bao nhiêu, lãi bao nhiêu, biên nhận
nợ tiền trả giữa 02 người tự làm, tbàn tính; số tiền L nợ không dùng cho
mục đích gia đình vợ chồng, đó là trách nhiệm của bà L.
Theo như L trình bày, vay tiền sử dụng cho nhân nhưng tại phiên tòa
phúc thẩm bà L từ chối trình bày sử dụng tiền vào việc gì; tại biên bản phiên tòa sơ
thẩm tại phiên tòa phúc thẩm L trình bày năm 2018 vợ chồng sửa nhà; năm
2019 vay tiền từ T; như vậy, thời gian vay tiền liền sau thời gian sửa nhà;
theo quy định tại Điều 30 Luật Hôn nhân gia đình: “Vợ, chồng quyền, nghĩa
vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình”, thời điểm
vay tiền bà L và ông N là vợ chồng; bà L không đưa ra được căn cứ để chứng minh
vay tiền sử dụng cho nhân, lời trình bày của L ông N không được chấp
nhận; do đó, kháng cáo của ông N về việc không có trách nhiệm trả nợ cho bà T
không được chấp nhận.
[4] Từ nhận định trên, không chấp nhận kháng cáo của L ông N; buộc
L ông N trách nhiệm liên đới thanh toán ncho T, bởi tại phiên tòa
hai đương sự trình bày vợ chồng ly hôn nhưng chưa phân chia tài sản.
5
[5] Cấp phúc thẩm điều chỉnh về cách tuyên án của bản án thẩm đối
với trách nhiệm của ông N cùng liên đới với bà L thanh toán nợ.
[6] Đề nghị của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử,
được chấp nhận.
[7] Án phí phúc thẩm đương sự phải chịu theo quy định.
[8] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
Không chấp nhận kháng cáo của Trần Thị Cẩm L và ông Hồng Minh N;
giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 218/2024/DS-ST ngày 07/8/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn. Buộc Trần
Thị Cẩm L ông Hng Minh N trách nhiệm liên đới thanh toán cho Trần
Anh T tổng số tiền là 467.494.000 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn thi hành án, nếu người phải thi
hành án không thi hành xong khoản tiền nói trên, thì còn phải chịu khoản lãi phát
sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
2. Không chấp nhận yêu cầu của bà Trần Anh T về việc buộc Trần Thị Cẩm
L và ông Hồng Minh N trả lãi quá hạn số tiền 2.427.339 đồng.
3. Về án phí
3.1- Án phí dân sự sơ thẩm
- T phải chịu 300.000 đồng. Ngày 04/7/2024, Trần Anh T nộp tạm
ứng án phí số tiền 1.245.000 đồng, theo Biên lai thu số 0008959 tại Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Mau. Đối trừ, nguyên đơn được nhận lại số tiền
945.000 đồng.
- L ông N trách nhiệm liên đới np án phí dân s sơ thm s tin
22.700.000 đồng.
3.2- Án phí dân sự phúc thẩm
Trần Thị Cẩm L ông Hồng Minh N mỗi người phải chịu 300.000
đồng, đã nộp tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, được chuyển thu án phí.
L đã nộp tạm ứng 300.000 đồng theo Biên lai thu s0009233; ông Hồng
Minh N đã nộp tạm ứng án p300.000 đồng theo Biên lai thu số 0009235 ngày
6
27/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau.
4. c quyết định khác không có kháng cáo, kháng nghphát sinh hiệu lực kể
từ thời điểm hết thi hn kháng cáo kháng nghị.
Tng hp bản án, quyết đnh đưc thi hành theo quy định ti Điu 2 Lut thi
nh ánn sự thì người đưc thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị ng chế thi nh án theo quy định tại c Điều 6, 7 9 Luật Thi nh án dân
sự; thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
n sự.
5. Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau;
- Chi cục THADS thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Thị Hiền
7
Tải về
Bản án số 442/2024/DS-PT Bản án số 442/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 442/2024/DS-PT Bản án số 442/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất