Bản án số 41/2024/DS-ST ngày 24/09/2024 của TAND TX. An Khê, tỉnh Gia Lai về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 41/2024/DS-ST ngày 24/09/2024 của TAND TX. An Khê, tỉnh Gia Lai về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. An Khê (TAND tỉnh Gia Lai)
Số hiệu: 41/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp thừa kế tài sản giữa Nguyễn Hữu B và Nguyễn Hữu H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ A - TỈNH GIA LAI
Bản án số: 41/2024/DS-ST
Ngày 24 - 9 - 2024
“V/v Tranh chấp về thừa kế tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ A - TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đồng Ánh Đông.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Thanh Hải.
2. Bà Võ Thị Trúc.
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Hồng Huy, Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
A.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị A tham gia phiên tòa: Nguyễn
Thị Chung, Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị A, tỉnh Gia
Lai mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 131/2023/TLST-
DS ngày 17/10/2023, “Về việc tranh chấp về thừa kế tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 40/2024/QĐXXST-DS ngày 20/8/2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số 59/2024/QĐST-DS ngày 06/9/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hữu B, sinh năm 1950 Thị T, sinh
năm 1952; cùng địa chỉ: Thôn T, T, thị xã A, tỉnh Gia Lai (Ông B ủy quyền
cho bà T tham gia tố tụng theo Giấy ủy quyền ngày 23/9/2024). Bà T có mặt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu H, sinh năm 1970 Phan Thị Thanh L,
sinh năm 1973; cùng địa chỉ: Thôn T, xã T, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Ông H mặt,
bà L vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Nguyễn Hữu T1, sinh năm 1967; địa chỉ: Thôn T, xã T, thị A, tỉnh
Gia Lai. Vắng mặt.
- Anh Nguyễn Hữu T2, sinh năm 1984; địa chỉ: Thôn T, xã T, thị A, tỉnh
Gia Lai. Có mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết ván, cũng n
tại phiên tòa nguyên đơn trình bày: Cha mẹ ông Nguyễn Hữu B cụ ông Nguyễn
Hữu T3 (sinh năm 1920, chết năm 2011) cụ Trần Thị C (sinh năm 1925,
chết năm 2018). Cụ T3 cụ C 03 người con ông Nguyễn Hữu B, Nguyễn
Hữu T1 Nguyễn Hữu H. Năm 2005, cụ T3 cụ C lập di chúc để lại cho
ông B và bà Lê Thị T thừa kế những tài sản là các thửa đất gồm: Thửa 571, 530,
246, 275, 252 và 253 (trong đó thửa 530 đã bị nhà nước thu hồi) thuộc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số Q 761296 do Ủy ban nhân dân huyện A cấp ngày
16/12/1999; Thửa đất nhà đất vườn, diện tích 1.180m
2
thuộc thửa đất số
570, tờ bản đồ số 20 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sQ 761297 do
Ủy ban nhân dân huyện A cấp ngày 16/12/1999 tại thôn T, T, thị A, tỉnh
Gia Lai. Di chúc đã được chứng thực của Ủy ban nhân dân T theo số chứng
thực 59, quyển sổ 01/2005/TP/CC-SCT/DCTC. Do vchồng em trai Nguyễn
Hữu H tranh giành các di sản thừa kế mà cụ T3 và cụ C đã để lại theo di chúc cho
vợ chồng ông B và bà T, nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết chia thừa kế
đối với di sản của cụ Nguyễn Hữu T3 và cụ Trần Thị C để lại theo di chúc.
* Bị đơn ông Nguyễn Hữu H trình bày: Thống nhất với các di sản thừa kế
cụ Nguyễn Hữu T3 và c Trần Thị C đã chết để lại như nguyên đơn trình bày,
nhưng không đồng ý chia theo di chúc như nguyên đơn yêu cầu.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, ông Nguyễn Hữu T1 trong quá
trình giải quyết vụ án trình bày: Thống nhất với các di sản thừa kế mà cha mẹ ông
là cụ Nguyễn Hữu T3 và cụ Trần Thị C để lại di chúc cho ông B, bà T.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, anh Nguyễn Hữu T2: Anh đồng
ý kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản ngày 14/8/2024. Trên thửa
đất di sản của ông nội anh để lại cho cha mẹ anh ông Nguyễn Hữu B
Thị T căn nhà do anh xây dựng năm 2010 và sinh sống cho đến nay. Anh
đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hữu BLê Thị T. Anh đồng
ý giao lại căn nhà cho cha mẹ anh không yêu cầu trong vụ án này. Khi
nào cha mẹ anh được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ làm thủ tục
sang nhượng quyền sử dụng đất cho anh theo quy định của pháp luật.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án: Đề
nghị công nhận di chúc của cụ Nguyễn Hữu T3 cụ Trần Thị C để di sản cho
ông Nguyễn Hữu B và bà Lê Thị T. Đề nghị Hội đồng xét xử, chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Chia thừa kế cho ông B T được hưởng di sản
theo di chúc. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản
8.300.000đ. Ông B bà T phải chịu số tiền 4.300.000đ, ông H phải chịu số
tiền 4.000.000đ. Về án phí: Ông B T người cao tuổi nên thuộc trường hợp
được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn ông Nguyễn Hữu B bà Thị T, ttại:
Thôn T, xã T, thị A, tỉnh Gia Lai là con trai con dâu của cụ Nguyễn Hữu T3
và cụ Trần Thị C (đều đã chết) khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc
của cụ T3 cụ C để lại là quyền sử dụng đất tại Thôn T, xã T, thị xã A, tỉnh Gia
Lai. Theo quy định tại khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Ttụng dân sự, tđây vụ án tranh chấp về thừa kế tài sản,
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai. Nguyên
đơn ông Nguyễn Hữu B vắng mặt, có ủy quyền cho bà Lê Thị T tham gia tố tụng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Hữu T1 có đơn đề nghị Tòa
án xét xvắng mặt. Đồng bị đơn Phan Thị Thanh L vắng mặt lần thứ hai không
lý do. Theo quy định tại các Điều 227 và Điều 228 của Bluật Tố tụng dân sự,
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mt đối với ông B, ông T1 và bà L.
[2] Về di sản thừa kế: Các đương sự đều thừa nhận di sản của cụ Nguyễn
Hữu T3 (chết năm 2011) và cụ Trần Thị C (chết năm 2018) để lại đến nay chưa
chia gồm có: Thửa 571, 246, 275, 252 253 thuộc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số Q 761296 do Ủy ban nhân dân huyện A cấp ngày 16/12/1999; Thửa
đất nhà đất vườn, diện tích 1.180m
2
thuộc thửa đất số 570, tờ bản đồ số 20
theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số Q 761297 do Ủy ban nhân dân huyện
A cấp ngày 16/12/1999.
[3] Về di chúc: Khi còn sống cụ Nguyễn Hữu T3 cụ Trần Thị C lập
di chúc bằng văn bản để lại di sản gồm có: Thửa 571, 246, 275, 252 và 253 thuộc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Q 761296 do Ủy ban nhân dân huyện A
cấp ngày 16/12/1999. Thửa đất nhà và đất vườn, diện tích 1.180m
2
thuộc thửa
đất số 570, tbản đồ số 20 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Q 761297
do Ủy ban nhân dân huyện A cấp ngày 16/12/1999. Người được hưởng di sản
theo di chúc là ông Nguyễn Hữu B và bà Thị T. Di chúc của cụ Nguyễn Hữu
T3 và cụ Trần Thị C đã được Ủy ban nhân dân T, thị A chứng thực ngày
26/12/2005 là hợp pháp, đúng theo quy định tại các Điều 655, 660 và 661 của Bộ
luật Dân sự năm 1995. Vì vậy, ông Nguyễn Hữu B và bà Lê Thị T là người được
hưởng di sản thừa kế theo di chúc của cụ Nguyễn Hữu T3 cụ Trần Thị C
đúng pháp luật.
[4] Tại phiên tòa, ông H cho rằng đối với thửa đất số 570, tờ bản đồ số 20
theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số Q 761297 do Ủy ban nhân dân huyện
A cấp ngày 16/12/1999 thì cụ T3 cụ C không để lại di chúc. Ông H không đồng
ý chia theo di chúc như yêu cầu của ông B T không sở để chấp
nhận.
4
[5] Theo biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản ngày
30/5/2024 và ngày 14/8/2024 thì giá trị di sản cụ thể như sau:
[5.1] Thửa đất số 571, tbản đồ s13, loại đất trồng cây hàng năm khác,
do ông H, bà L đang quản lý, sử dụng. Diện tích: 5.696m
2
. Trị giá: 25.000đ/m
2
x
5.696m
2
= 142.400.000 đồng. Tài sản trên đất gồm mía lưu gốc năm 2, trị giá:
8.000đ/m
2
x 5.696m
2
= 45.568.000đ (không thuộc giá trị di sản).
[5.2] Thửa đất số 246, tờ bản đồ số 20, loại đất ruộng, do ông H, bà L đang
quản lý, sử dụng. Diện tích: 2.396m
2
. Trị giá: 40.000đ/m
2
x 2.396m
2
= 95.840.000
đồng. Không có tài sản trên đất.
[5.3] Thửa đất số 275, tbản đồ số 20, loại đất trồng cây hàng năm khác,
do ông H, L đang quản lý, sdụng. Diện tích: 428m
2
. Trị giá: 10.000đ/m
2
x
428m
2
= 4.280.000 đồng. Không có tài sản trên đất.
[5.4] Thửa đất số 252, tbản đồ s21, loại đất trồng cây hàng năm khác,
do ông H, L đang quản lý, sử dụng. Diện tích 8.875m
2
. Trị giá: 20.000đ/m
2
x
8.875m
2
= 177.500.000 đồng. Tài sản trên đất gồm: 06 cây dừa trị giá 6 cây x
214.000 đ/cây = 1.284.000đ; 03 cây ô ma trị giá 3 cây x 245.000đ/cây = 735.000đ;
13 cây mít trị giá 13 cây x 623.000đ/cây = 8.099.000đ; mía lưu gốc năm 2, trị giá:
8.000đ/m
2
x 8.875m
2
= 71.000.000đ (không thuộc giá trị di sản).
[5.5] Thửa đất số 253, tbản đồ s21, loại đất trồng cây hàng năm khác,
do ông H, L đang quản lý, sử dụng. Diện tích 2.118m
2
. Trị giá: 20.000đ/m
2
x
2.118m
2
= 42.360.000 đồng. i sản trên đất gồm: a lưu gốc năm 3, trị giá:
7.500đ/m
2
x 2.118m
2
= 15.885.000đ (không thuộc giá trị di sản).
[5.6] Thửa đất số 570, tờ bản đồ số 20, diện tích 1.126,5m
2
. Trị gđất ở
1.225.000đ/m
2
x 200m
2
= 245.000.000đ, trị giá đất trồng cây lâu năm
113.330đ/m
2
x 926,5m
2
= 105.000.000đ. Tổng trị giá đất 350.000.000đ. Cây
trồng trên đất gồm: 16 cây dừa trị giá 10 x 214.000đ/cây = 2.140.000đ. Vật kiến
trúc trên đất: Căn nhà 1 do ông Nguyễn Hữu B xây dựng năm 2007, trị giá:
4.329.000đ/m
2
x 76,4m
2
x 5% = 16.536.780đ (không thuộc giá trị di sản); căn nhà
2 do anh Nguyễn Hữu T2 xây dựng năm 2010, trị giá: 3.078.000đ/m
2
x 94m
2
x
13,3% = 38.481.156đ (không thuộc giá trị di sản).
[6] Về phân chia di sản theo di chúc: Theo quy định tại các Điều 609, 610,
659 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì nhân có quyền lập di chúc để định đoạt
tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng
di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật; mọi nhân đều bình đẳng về quyền để
lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo
pháp luật; việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc.
Do vậy, di sản của cụ T3 và cụ C được chia theo di chúc cho ông B và bà T được
hưởng. Cụ thể như sau:
5
[6.1] Chia cho ông Nguyễn Hữu B Thị T được quyền sử dụng diện
tích đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 570, tờ bản đồ số 20, có vị trí
kích thước như sau: Phía Đông giáp đất ông B, bà T (thửa đất số 571) kích
thước (35,45 + 17,5 + 13,95 + 2,05)m; phía Tây giáp đất ông Nguyễn Hữu H (thửa
đất số 570a) có kích thước 58,6m+1,40m; phía Nam giáp đường bê tông có kích
thước 14,73m; phía Bắc giáp thửa đất số 536 kích thước 15,93m. Diện ch:
1.126,5m
2
(trong đó diện tích đất ở tại nông thôn: 200m
2
, diện tích đất trồng cây
lâu năm: 926,5m
2
), theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Q 761297 do Ủy
ban nhân dân huyện A (nay thị A) cấp ngày 16/12/1999. Tổng giá trị
352.140.000đồng.
[6.2] Chia cho ông Nguyễn Hữu Bbà Lê Thị T được quyền sử dụng các
thửa đất số 571, tờ bản đồ số 13, có diện tích 5.696m
2
; thửa đất số 246, tờ bản đồ
số 20, diện tích: 2.396m
2
; thửa đất số 275, tờ bản đồ số 20, diện tích: 428m
2
;
thửa đất số 252, tờ bản đồ số 21, diện ch 8.875m
2
cây lâu năm trên đất
gồm: 06 cây Dừa, 03 cây Ô ma, 13 câyt; thửa đất số 253, tờ bản đồ số 21,
diện tích 2.118m
2
. Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Q 761296 do Ủy
ban nhân dân huyện A (nay thị A) cấp ngày 16/12/1999. Tổng giá trị
472.498.000đồng.
[7] Như vậy, tổng giá trị di sản thừa kế ông Nguyễn Hữu B và
Thị T được hưởng theo di chúc là 824.638.000đ (T4 trăm hai mươi bốn triệu sáu
trăm ba mươi tám nghìn đồng).
[8] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài
sản 8.300.000đ. Theo quy định tại các Điều 157 Điều 165 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, thì ông Nguyễn Hữu B Thị T phải chịu số tiền 8.300.000đ
(Tám triệu ba trăm nghìn đồng).
[9] Về án phí: Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Ông
Nguyễn Hữu B và bà Lê Thị T được miễn án phí dân sự sơ thẩm vì thuộc trường
hợp là người cao tuổi.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1
Điều 39; các Điều 147, 157, 165, 227, 228, 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; các Điều 634, 635, 636, 637, 649, 650, 651, 652, 653, 655, 656, 660
Điều 661 của Bộ luật Dân sự năm 1995; các Điều 609, 610, 611, 612 Điều 659
của Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 99, 100 và 203 của Luật Đất đai năm
2013; điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
6
2. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện chia thừa kế của ông Nguyễn
Hữu B và bà Lê Thị T đối với di sản của cụ Nguyễn Hữu T3 cụ Trần Thị C để
lại gồm: Các thửa đất s571, 246, 275, 252 và 253 thuộc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số Q 761296 do Ủy ban nhân dân huyện A (naythị xã A) cấp ngày
16/12/1999; Thửa đất nhà đất vườn, diện tích 1.180m
2
thuộc thửa đất số
570, tờ bản đồ số 20 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Q 761297 do
Ủy ban nhân dân huyện A (nay là thị xã A) cấp ngày 16/12/1999.
- Chia thừa kế theo di chúc của cụ Nguyễn Hữu T3 cụ Trần Thị C đã
được Ủy ban nhân dân T, thị A chứng thực ngày 26/12/2005 cho ông
Nguyễn Hữu B Thị T được hưởng di sản tương ứng với trị giá là:
824.638.000đ (T4 trăm hai mươi bốn triệu sáu trăm ba ơi tám nghìn đồng).
- Chia cho ông Nguyễn Hữu B Thị T được quyền sử dụng diện
tích đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 570, tờ bản đồ số 20, có vị trí
kích thước như sau: Phía Đông giáp đất ông B, T (thửa đất số 571) kích
thước (35,45 + 17,5 + 13,95 + 2,05)m; phía Tây giáp đất ông Nguyễn Hữu H (thửa
đất số 570a) có kích thước 58,6m+1,40m; phía Nam giáp đường bê tông có kích
thước 14,73m; phía Bắc giáp thửa đất số 536 kích thước 15,93m (có sơ đồ kèm
theo). Diện tích: 1.126,5m
2
(trong đó diện tích đất tại nông thôn: 200m
2
, diện
tích đất trồng cây lâu năm: 926,5m
2
), theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s
Q 761297 do Ủy ban nhân dân huyện A (nay thị A) cấp ngày 16/12/1999.
Tổng giá trị 352.140.000đồng. Ông B T được quyền liên hệ quan
thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký, kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định.
- Chia cho ông Nguyễn Hữu B Thị T được quyền sử dụng các thửa
đất số 571, tbản đồ số 13, diện tích 5.696m
2
; thửa đất số 246, tờ bản đồ số
20, diện tích: 2.396m
2
; thửa đất số 275, tờ bản đồ số 20, diện tích: 428m
2
;
thửa đất số 252, tờ bản đồ số 21, có diện tích 8.875m
2
và thửa đất số 253, tờ bản
đồ số 21, diện tích 2.118m
2
. Theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất sQ
761296 do Ủy ban nhân dân huyện A (nay thị A) cấp ngày 16/12/1999. Tổng
giá trị 472.498.000đồng. Ông B và T được quyền liên hệ quan thẩm
quyền để làm thủ tục đăng ký, khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định (có sơ đồ kèm theo).
- Buộc ông Nguyễn Hữu H và bà Phan Thị Thanh L nghĩa vụ thu hoạch
cây mía, di dời tài sản khác trên đất (nếu có), trả lại các thửa đất đã được chia cho
ông Nguyễn Hữu B và bà Lê Thị T.
3. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản
8.300.000đ. Ông Nguyễn Hữu BLê Thị T phải chịu số tiền là 8.300.000đ
và đã nộp đủ số tiền 8.300.000đ.
7
4. Về án phí: Ông Nguyễn Hữu B Thị T không phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho ông Nguyễn Hữu B Lê Thị T 11.250.000đ
tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo các biên lai thu tiền số 0006898
ngày 17/10/2023 và số 0013129 ngày 28/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân s
thị xã A, tỉnh Gia Lai.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án 24/9/2024, các đương sự
quyền làm đơn kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử
phúc thẩm. Thời hạn trên đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa được tính
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Gia Lai; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND thị xã A; (Đã ký)
- Chi cục THADS TX. An Khê; Đồng Ánh Đông
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn, VP.
Tải về
Bản án số 41/2024/DS-ST Bản án số 41/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2024/DS-ST Bản án số 41/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất