Bản án số 040/2025/DS-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 040/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 040/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 040/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 040/2025/DS-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hòa Bình (TAND tỉnh Bạc Liêu) |
Số hiệu: | 040/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Kha Hiền N về việc yêu cầu chia di sản thừa kế đối với phần diện tích theo đo đạc thực tế là 1.614,3m2 thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02 cũ) đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu; Chia cho ông Kha Hiền N quyền S dụng đất có diện tích 117,5m2 (Phần đất số I); Chia cho bà Kha Ngọc Yến được quyền S dụng đất có diện tích 104,4m2 (Phần đất số 2); Chia cho bà Kha Ngọc N được quyền S dụng đất có diện tích 165,5m2 (Phần đất số 3); Chia cho ông Kha Hiền Đ được quyền S dụng đất có diện tích 759,7m2 + 467,2m2 = 1.226,9m2 (Phần đất số 4 và số 5); Chia cho ông Kha Hiền Văn số tiền 215.240.000 đồng tương đương với diện tích đất được nhận, ông Kha Hiền Đ phải có trách nhiệm giao trả cho ông Văn số tiền 215.240.000 đồng; Chia cho bà Kha Ngọc L số tiền 215.240.000 đồng tương đương với diện tích đất được nhận; Ông Kha Hiền Đ phải có trách nhiệm giao trả cho bà L số tiền 215.240.000 đồng; Chia cho bà Kha Ngọc Thủy số tiền 215.240.000 đồng tương đương với diện tích đất được nhận; Ông Kha Hiền Đ phải có trách nhiệm giao trả cho bà Thủy số tiền 215.240.000 đồng; Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của của ông Kha Hiền N về việc rút yêu cầu khởi kiện đối với phần diện tích 1.823.1m2 -1.614,3m2 = 208,8m2; Chi phí thẩm định đo đạc và án phí theo quy định của pháp luật. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN N DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HOÀ BÌNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số:57/2024/DSST
Ngày 30/12/2024
“V/v tranh chấp về thừa kế tài sản”.
N DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN N DÂN HUYỆN HOÀ BÌNH, TỈNH BẠC LIÊU
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Nam
Các Hội thẩm N dân: 1. Ông Liêu Tài Ngoánh
2. Ông Huỳnh Tài Em
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Nguyễn Phúc Hậu, Cán bộ Tòa án
N dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu.
Đại diện Viện kiểm sát N dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên
tòa: Ông Văn Hữu Tuấn - Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án N dân huyện Hòa Bình,
tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 76/2022/TLST-DS ngày 28
tháng 04 năm 2022 về việc “Tranh chấp về thừa kế tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 12/2024/QĐST-DS ngày 29 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Kha Hiền N, sinh năm: 1971 (Có mặt);
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
- Đồng bị đơn: Bà Kha Ngọc N, sinh năm: 1973 và ông Kha Hiền Đ, sinh
năm: 1981(Đều có mặt);
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan:
1/ Ông Kha Văn S (Ông S chết vào ngày 17/09/2018);
Người thừa kế quyền và nghĩa vụ của ông Kha Văn S:
1.1/ Bà Kha Ngọc Yến, sinh năm: 1962 (Vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
1.2/ Bà Kha Ngọc B, sinh năm: 1963 (Vắng mặt);
2
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
1.3/ Bà Kha Ngọc Thủy, sinh năm: 1965 (Có mặt);
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
1.4/ Bà Kha Ngọc Quới, sinh năm: 1966 (Có mặt);
Địa chỉ: Ấp Huy Hết, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
1.5/ Ông Kha Hiền Văn, sinh năm: 1968, sinh năm: 1960 (Vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
1.6/ Ông Kha Hiền H, sinh năm: 1970 (Có mặt);
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
1.7/ Ông Kha Hiền N, sinh năm; 1971 (Có mặt);
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
1.8/ Bà Kha Ngọc N, sinh năm: 1973 (Có mặt);
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
1.9/ Bà Kha Ngọc Mười, sinh năm: 1975;
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
1.10/ Bà Kha Ngọc L, sinh năm: 1978 (Vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
1.11/ Ông Kha Hiền Đ, sinh năm: 1981 (Có mặt);
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
1.12/ Bà Kha Hiền Hảo, sinh năm: 1985 (Có mặt);
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
2/ Bà Nguyễn Thị Xứng (Bà Xứng chết ngày 26/04/2001): Người thừa kế
quyền và nghĩa vụ của bà Xứng: Là những người được nêu tên trong biên bản này là
ông Kha Văn S và những người được nêu tên từ 1.1 đến 1.12 trong biên bản này).
3/ Bà Đỗ Thị Thúy Anh, sinh năm: 1988 (vợ ông Kha Hiền Đ);
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
4/ Bà Nguyễn Hoàng Trang, sinh năm: 1979 (vợ ông Kha Hiền N);
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
5/ Bà Kha Ngọc Yến, sinh năm: 1962;
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
6/ Bà Kha Ngọc B, sinh năm: 1963;
3
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
7/ Bà Kha Ngọc Thủy, sinh năm: 1965;
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
8/ Bà Kha Ngọc Quới, sinh năm: 1966;
Địa chỉ: Ấp Huy Hết, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
9/ Ông Kha Hiền Văn, sinh năm: 1968, sinh năm: 1960;
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
10/ Ông Kha Hiền H, sinh năm: 1970;
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
11/ Ông Kha Hiền N, sinh năm; 1971;
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
12/ Bà Kha Ngọc Mười, sinh năm: 1975;
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
13/ Bà Kha Ngọc L, sinh năm: 1978;
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
14/ Bà Kha Hiền Hảo, sinh năm: 1985;
Địa chỉ: Ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện nguyên ông Kha Hiền N trình bày: Nguồn gốc phần đất
đang tranh chấp là của cha mẹ ông là cụ ông Kha Văn S (chết năm 2018) và cụ bà
Nguyễn Thị Xứng (chết năm 2001) chết để lại bao gồm: Phần đất tọa lạc tại ấp Vĩnh
Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu gồm diện tích theo đo đạc thực
tế là 1.614,3m
2
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02
cũ) đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
Quá trình chung sống thì cụ S và cụ Xứng có tất cả 12 người con gồm: Kha
Ngọc Yến, Kha Ngọc B, Kha Ngọc Thủy, Kha Ngọc Quới, Kha Hiền Văn, Kha Hiền
H, Kha Hiền N, Kha Ngọc N, Kha Ngọc Mười, Kha Ngọc L, Kha Hiền Đ, Kha Hiền
Hảo.
Cụ Xứng chết vào năm 2001 và cụ S chết năm 2018, cả cụ ông và cụ bà đều
không để lại di chúc; Ngoài các di sản nêu trên thì không còn di sản nào khác và
cũng không có nghĩa vụ nào về tài sản cần phải thực hiện. Nay ông Kha Hiền N yêu
cầu chia thừa kế theo quy định của pháp luật đối với diện tích đất theo đo đạc thực tế
là 1.614,3m
2
tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc
Liêu. Đồng thời, ông có nguyện vọng được nhận kỷ phần thừa kế là phần đất thứ I
4
có diện tích 117,5m
2
. Ông không yêu cầu đối với các tài sản trên đất tranh chấp.
Theo đồng bị đơn là bà Kha Ngọc N trình bày: Qua lời trình bày của ông Kha
Hiền N bà xác định cha mẹ bà là cụ S và cụ Xứng để lại phần đất diện tích theo đo
đạc thực tế là 1.614,3m
2
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản
đồ số 02 cũ) đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc
Liêu. Khi chết cha bà là ông S có để lại di chúc cho ông Kha Hiền Đ căn nhà và đất.
Tuy nhiên nay ông N yêu cầu chia thừa kế phần đất nêu trên và có nguyện vọng
được giữ lại phần đất thứ I có diện tích 117,5m
2
thì bà đồng ý, đồng thời bà có ý
kiến: Phần đất số 3 do phần nhà của bà đã xây cất trên đất cho nên bà yêu cầu được
nhận kỷ phần thừa kế là là phần đất số 3; Phần đất số 02 có một phần nhà của bà
Yến nên giao cho bà Yến; Phần đất số 04 và số 05 giao cho ông Kha Hiền Đ. Bà
không yêu cầu đối với các tài sản trên đất tranh chấp.
Theo đồng bị đơn là ông Kha Hiền Đ trình bày: Qua lời trình bày của ông
Kha Hiền N, ông xác định di sản cha mẹ ông là cụ S và cụ Xứng để lại là phần đất
diện tích theo đo đạc thực tế là 1.614,3m
2
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số 12 (thửa
đất số 13, tờ bản đồ số 02 cũ) đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện
Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Khi chết cha ông là cụ S có để lại di chúc cho ông căn nhà
và đất. Tuy nhiên nay ông N yêu cầu chia thừa kế phần đất nêu trên và có nguyện
vọng được giữ lại phần đất thứ I có diện tích 117,5m
2
, thì ông đồng ý đồng thời ông
có ý kiến: Phần đất số 3 do phần nhà của bà N đã được xây cất trên đất thì giao cho
bà N; Phần đất số 02 có một phần nhà của bà Yến nên giao cho bà Yến; Phần đất số
04 và số 05 thì ông yêu cầu được nhận. Ông không yêu cầu đối với các tài sản trên
đất tranh chấp.
Theo người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan bà Kha Ngọc B trình bày:
Qua lời trình bày của ông Kha Hiền N, bà Kha Ngọc N và ông Kha Hiền Đ bà xác
định cha mẹ bà là cụ S và cụ Xứng để lại phần đất diện tích theo đo đạc thực tế là
1.614,3m
2
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02 cũ)
đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Khi
chết cha bà cụ S có để lại di chúc cho Kha Hiền Đ căn nhà và đất. Tuy nhiên nay
ông N yêu cầu chia thừa kế phần đất nêu trên và có nguyện vọng được giữ lại phần
đất thứ I có diện tích 117,5m
2
, thì bà đồng ý đồng thời bà có ý kiến: Phần đất số 3 do
phần nhà của bà N đã được xây cất trên đất thì giao cho bà N; Phần đất số 02 có một
phần nhà của bà Yến nên giao cho bà Yến; Phần đất số 04 và số 05 thì giao cho ông
Đ. Kỷ phần thừa kế mà bà được nhận bà yêu cầu được nhận giá trị theo kỷ phần mà
bà được chia, bà không yêu cầu đối với các tài sản trên đất tranh chấp.
Theo người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan ông Kha Hiền H trình bày:
Qua lời trình bày của ông Kha Hiền N, bà Kha Ngọc N và ông Kha Hiền Đ thì ông
xác định cha mẹ ông là cụ S và cụ Xứng để lại phần đất diện tích theo đo đạc thực tế
là 1.614,3m
2
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02
cũ) đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Khi
5
chết cụ S có để lại di chúc cho ông Kha Hiền Đ căn nhà và đất. Tuy nhiên nay ông N
yêu cầu chia thừa kế phần đất nêu trên và có nguyện vọng được giữ lại phần đất thứ
I có diện tích 117,5m
2
, thì ông đồng ý đồng thời ông có ý kiến: Phần đất số 3 do
phần nhà của bà N đã được xây cất trên đất thì giao cho bà N; Phần đất số 02 có một
phần nhà của bà Yến nên giao cho bà Yến; Phần đất số 04 và số 05 thì giao cho ông
Đ. Kỷ phần thừa kế mà ông được nhận ông yêu cầu được nhận giá trị theo kỷ phần
mà ông được chia, ông không yêu cầu đối với các tài sản trên đất tranh chấp.
Theo người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan bà Kha Ngọc Quới trình bày:
Qua lời trình bày của ông Kha Hiền N, bà Kha Ngọc N và ông Kha Hiền Đ bà xác
định cha mẹ bà là cụ S và cụ Xứng để lại phần đất diện tích theo đo đạc thực tế là
1.614,3m
2
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02 cũ)
đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Khi
chết cha bà cụ S có để lại di chúc cho Kha Hiền Đ căn nhà và đất. Tuy nhiên nay
ông N yêu cầu chia thừa kế phần đất nêu trên và có nguyện vọng được giữ lại phần
đất thứ I có diện tích 117,5m
2
, thì bà đồng ý đồng thời bà có ý kiến: Phần đất số 3 do
phần nhà của bà N đã được xây cất trên đất thì giao cho bà N; Phần đất số 02 có một
phần nhà của bà Yến nên giao cho bà Yến; Phần đất số 04 và số 05 thì giao cho ông
Đ. Kỷ phần thừa kế mà bà được nhận bà yêu cầu được nhận giá trị theo kỷ phần mà
bà được chia, bà không yêu cầu đối với các tài sản trên đất tranh chấp.
Theo người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan bà Kha Ngọc Yến trình bày:
Bà xác định đây là di sản của cụ S và cụ Xứng để lại. Cụ S và cụ Xứng chết không
để lại di chúc. Nay ông Kha Hiền N yêu cầu chia thừa kế phần diện tích đất theo đo
đạc thực tế là diện tích là 1.614,3m
2
, đất tại thửa số 103, tờ bản đồ số 02, đất tọa lạc
tại ấp Tân Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Bà không đồng ý vì
phần di sản này trước khi chết cha tôi là cụ Kha Văn S đã cho bà Kha Thị Yến và
Kha Hiền Đ, nên bà không đồng ý chia thừa kế phần di sản này. Trong trường hợp
chia thừa kế thì kỷ phần của bà cho ông Kha Hiền Đ, còn ông N muốn quản lý phần
đất thì phải trả phần chênh lệch nếu có.
Theo bà Kha Hiền Hảo trình bày: Qua lời trình bày của ông Kha Hiền N, bà
Kha Ngọc N và ông Kha Hiền Đ bà xác định cha mẹ bà là cụ S và cụ Xứng để lại
phần đất diện tích theo đo đạc thực tế là 1.614,3m
2
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số
12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02 cũ) đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ A,
huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Khi chết cha bà là cụ S có để lại di chúc cho Kha
Hiền Đ căn nhà và đất. Tuy nhiên nay ông N yêu cầu chia thừa kế phần đất nêu trên
và có nguyện vọng được giữ lại phần đất thứ I có diện tích 117,5m
2
, thì bà đồng ý
đồng thời bà có ý kiến: Phần đất số 3 do phần nhà của bà N đã được xây cất trên đất
thì giao cho bà N; Phần đất số 02 có một phần nhà của bà Yến nên giao cho bà Yến;
Phần đất số 04 và số 05 thì giao cho ông Đ. Kỷ phần thừa kế mà bà được nhận bà
yêu cầu được nhận giá trị theo kỷ phần mà bà được chia, bà không yêu cầu đối với
các tài sản trên đất tranh chấp.
6
Theo người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan bà Kha Ngọc Mười trình bày:
Qua lời trình bày của ông Kha Hiền N, bà Kha Ngọc N và ông Kha Hiền Đ bà xác
định cha mẹ bà là cụ S và cụ Xứng để lại phần đất diện tích theo đo đạc thực tế là
1.614,3m
2
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02 cũ)
đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Khi
chết cha bà cụ S có để lại di chúc cho Kha Hiền Đ căn nhà và đất. Tuy nhiên nay
ông N yêu cầu chia thừa kế phần đất nêu trên và có nguyện vọng được giữ lại phần
đất thứ I có diện tích 117,5m
2
, thì bà đồng ý đồng thời bà có ý kiến: Phần đất số 3 do
phần nhà của bà N đã được xây cất trên đất thì giao cho bà N; Phần đất số 02 có một
phần nhà của bà Yến nên giao cho bà Yến; Phần đất số 04 và số 05 thì giao cho ông
Đ. Kỷ phần thừa kế mà bà được nhận bà yêu cầu được nhận giá trị theo kỷ phần mà
bà được chia, bà không yêu cầu đối với các tài sản trên đất tranh chấp.
Theo người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan bà Kha Ngọc Thủy trình bày:
Qua lời trình bày của ông Kha Hiền N, bà Kha Ngọc N và ông Kha Hiền Đ bà xác
định cha mẹ bà là cụ S và cụ Xứng để lại phần đất diện tích theo đo đạc thực tế là
1.614,3m
2
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02 cũ)
đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Khi
chết cha bà cụ S có để lại di chúc cho Kha Hiền Đ căn nhà và đất. Tuy nhiên nay
ông N yêu cầu chia thừa kế phần đất nêu trên và có nguyện vọng được giữ lại phần
đất thứ I có diện tích 117,5m
2
, thì bà đồng ý đồng thời bà có ý kiến: Phần đất số 3
do phần nhà của bà N đã được xây cất trên đất thì giao cho bà N; Phần đất số 02 có
một phần nhà của bà Yến nên giao cho bà Yến; Phần đất số 04 và số 05 thì giao cho
ông Đ. Kỷ phần thừa kế mà bà được nhận bà yêu cầu được nhận giá trị theo kỷ phần
mà bà được chia, bà không yêu cầu đối với các tài sản trên đất tranh chấp.
Theo người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan ông Kha Hiền Văn trình
bày: Qua lời trình bày của ông Kha Hiền N, bà Kha Ngọc N và ông Kha Hiền Đ thì
ông xác định cha mẹ ông là cụ S và cụ Xứng để lại phần đất diện tích theo đo đạc
thực tế là 1.614,3m
2
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ
số 02 cũ) đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc
Liêu. Khi chết cụ S có để lại di chúc cho ông Kha Hiền Đ căn nhà và đất. Tuy nhiên
nay ông N yêu cầu chia thừa kế phần đất nêu trên và có nguyện vọng được giữ lại
phần đất thứ I có diện tích 117,5m
2
, thì ông đồng ý đồng thời ông có ý kiến: Phần
đất số 3 do phần nhà của bà N đã được xây cất trên đất thì giao cho bà N; Phần đất
số 02 có một phần nhà của bà Yến nên giao cho bà Yến; Phần đất số 04 và số 05 thì
giao cho ông Đ. Kỷ phần thừa kế mà ông được nhận ông nhường cho ông Kha Hiền
Đ, ông không yêu cầu đối với các tài sản trên đất tranh chấp.
Tại phiên tòa:
- Ý kiến ông N: Ông yêu cầu chia thừa kế theo quy định của pháp luật đối với
diện tích đất theo đo đạc thực tế là 1.614,3m
2
tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ
A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Đồng thời, ông có nguyện vọng được nhận kỷ
7
phần thừa kế là phần đất thứ I có diện tích 117,5m
2
. Ông không yêu cầu đối với các
tài sản trên đất tranh chấp; Đối với phần tiền chênh lệch theo kỷ phần nếu có thì ông
sẽ không nhận mà cho ông Kha Hiền Đ.
- Ý kiến bà N: Bà đồng ý theo yêu cầu của ông N, đồng thời bà có ý kiến:
Phần đất số 3 do phần nhà của bà đã xây cất trên đất cho nên bà yêu cầu được nhận
kỷ phần thừa kế là là phần đất số 3; Phần đất số 02 có một phần nhà của bà Yến nên
giao cho bà Yến; Phần đất số 04 và số 05 giao cho ông Kha Hiền Đ. Bà không yêu
cầu đối với các tài sản trên đất tranh chấp.
- Ý kiến của ông Đ: Ông đồng ý theo yêu cầu của ông N đồng thời ông có ý
kiến: Phần đất số 3 do phần nhà của bà N đã được xây cất trên đất thì giao cho bà N;
Phần đất số 02 có một phần nhà của bà Yến nên giao cho bà Yến; Phần đất số 04 và
số 05 thì ông yêu cầu được nhận. Đối với khoản tiền chênh lệch nhiều hơn theo kỷ
phần mà ông được hưởng thì ông sẽ trả cho các đồng thừa kế còn ngược lại thì ông
tự nguyện không nhận tiền chênh lệch từ các ðồng thừa kế khác. Ông không yêu cầu
ðối với các tài sản trên ðất tranh chấp.
- Ý kiến của ông H: Ông đồng ý theo yêu cầu của ông N đồng thời ông có ý
kiến: Phần đất số 3 do phần nhà của bà N đã được xây cất trên đất thì giao cho bà N;
Phần đất số 02 có một phần nhà của bà Yến nên giao cho bà Yến; Phần đất số 04 và
số 05 thì giao cho ông Đ. Kỷ phần thừa kế mà ông được nhận ông yêu cầu được
nhận giá trị theo kỷ phần mà ông được chia, ông không yêu cầu đối với các tài sản
trên đất tranh chấp.
- Ý kiến của bà Quới: Bà đồng ý theo yêu cầu của ông N đồng thời bà có ý
kiến: Phần đất số 3 do phần nhà của bà N đã được xây cất trên đất thì giao cho bà N;
Phần đất số 02 có một phần nhà của bà Yến nên giao cho bà Yến; Phần đất số 04 và
số 05 thì giao cho ông Đ. Kỷ phần thừa kế mà bà được nhận bà yêu cầu được nhận
giá trị theo kỷ phần mà bà được chia, bà không yêu cầu đối với các tài sản trên đất
tranh chấp.
Ý kiến bà Hảo: Bà đồng ý theo yêu cầu của ông N đồng thời bà có ý kiến:
Phần đất số 3 do phần nhà của bà N đã được xây cất trên đất thì giao cho bà N; Phần
đất số 02 có một phần nhà của bà Yến nên giao cho bà Yến; Phần đất số 04 và số 05
thì giao cho ông Đ. Kỷ phần thừa kế mà bà được nhận bà yêu cầu được nhận giá trị
theo kỷ phần mà bà được chia, bà không yêu cầu đối với các tài sản trên đất tranh
chấp.
Ý Kiến bà Mười trình bày: Bà đồng ý theo yêu cầu của ông N đồng thời bà có
ý kiến: Phần đất số 3 do phần nhà của bà N đã được xây cất trên đất thì giao cho bà
N; Phần đất số 02 có một phần nhà của bà Yến nên giao cho bà Yến; Phần đất số 04
và số 05 thì giao cho ông Đ. Kỷ phần thừa kế mà bà được nhận bà yêu cầu được
nhận giá trị theo kỷ phần mà bà được chia, bà không yêu cầu đối với các tài sản trên
đất tranh chấp.
8
Ý Kiến bà Thủy trình bày: Bà đồng ý theo yêu cầu của ông N đồng thời bà có
ý kiến: Phần đất số 3 do phần nhà của bà N đã được xây cất trên đất thì giao cho bà
N; Phần đất số 02 có một phần nhà của bà Yến nên giao cho bà Yến; Phần đất số 04
và số 05 thì giao cho ông Đ. Kỷ phần thừa kế mà bà được nhận bà yêu cầu được
nhận giá trị theo kỷ phần mà bà được chia, bà không yêu cầu đối với các tài sản trên
đất tranh chấp.
- Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát N dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc
Liêu:
+ Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử thì
Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Kha Hiền N về
việc yêu cầu chia di sản thừa kế đối với phần diện tích theo đo đạc thực tế là
1.614,3m
2
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02 cũ)
đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu; Chia
cho ông Kha Hiền N quyền S dụng đất có diện tích 117,5m
2
(Phần đất số I); Chia
cho bà Kha Ngọc Yến được quyền S dụng đất có diện tích 104,4m
2
(Phần đất số 2);
Chia cho bà Kha Ngọc N được quyền S dụng đất có diện tích 165,5m
2
(Phần đất số
3); Chia cho ông Kha Hiền Đ được quyền S dụng đất có diện tích 759,7m
2
+
467,2m
2
= 1.226,9m
2
(Phần đất số 4 và số 5); Chia cho ông Kha Hiền Văn số tiền
215.240.000 đồng tương đương với diện tích đất được nhận, ông Kha Hiền Đ phải
có trách nhiệm giao trả cho ông Văn số tiền 215.240.000 đồng; Chia cho bà Kha
Ngọc L số tiền 215.240.000 đồng tương đương với diện tích đất được nhận; Ông
Kha Hiền Đ phải có trách nhiệm giao trả cho bà L số tiền 215.240.000 đồng; Chia
cho bà Kha Ngọc Thủy số tiền 215.240.000 đồng tương đương với diện tích đất
được nhận; Ông Kha Hiền Đ phải có trách nhiệm giao trả cho bà Thủy số tiền
215.240.000 đồng; Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của của ông Kha Hiền N về
việc rút yêu cầu khởi kiện đối với phần diện tích 1.823.1m
2
-1.614,3m
2
= 208,8m
2
;
Chi phí thẩm định đo đạc và án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án tranh
chấp chia thừa kế giữa nguyên đơn ông Kha Hiền N và bị đơn ông Kha Hiền Đ và bà
Kha Ngọc N theo quy định tại khoản 5 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án N dân huyện Hòa
Bình, tỉnh Bạc Liêu. Trong vụ án các bên nguyên, bị đơn có trình bày người có
quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan là bà Kha Ngọc Yến đang sinh sống ở Thụy Sĩ, tuy
9
nhiên Tòa án N dân huyện Hòa Bình đã làm việc được với bà Yến, mặt khác phòng
xuất cảnh Công an tỉnh Bạc Liêu xác định qua kiểm tra dữ liệu thì bà Kha Ngọc Yến
không có thông tin xuất nhập cảnh, do đó không có yêu tố nước ngoài, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án huyện hòa Bình.
[2] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Kha Ngọc Yến, ông Kha Hiền
Văn có đơn xin vắng mặt; Bà Kha Ngọc L vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều
227; Khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến
hành xét xử vụ án.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Theo như các bên đương sự thống nhất xác định thì nguồn gốc đất là của
cụ ông Kha Văn S và cụ bà Nguyễn Thị Xứng. Cụ S và cụ Xứng có tất cả 12 người
con gồm: Kha Ngọc Yến, Kha Ngọc B, Kha Ngọc Thủy, Kha Ngọc Quới, Kha Hiền
Văn, Kha Hiền H, Kha Hiền N, Bà Kha Ngọc N, Kha Ngọc Mười, Kha Ngọc L, Kha
Hiền Đ, Kha Hiền Hảo
[3.2] Cụ bà Nguyễn Thị Xứng chết vào năm 2001 và cụ ông Kha Văn S chết
năm 2018. Trong quá trình giả quyết vụ án đồng bị đơn là ông Kha Hiền Đ, bà Kha
Ngọc N và một số người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác gồm bà B, bà Yến,
bà Hảo, ông H, bà Mười, bà Quới có đặt ra việc cụ ông Kha Văn S có để di chúc tài
sản tranh chấp trên cho ông Đ. Tuy nhiên tại biên bản lấy lời khai cũng như tại phiên
tòa những người nêu trên thống nhất xác định chia toàn bộ phần đất tranh chấp trên
theo quy định của pháp luật, do đó di sản thừa kế tranh chấp là diện tích 1.614,3m
2
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02 cũ) đất tọa lạc
tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
[3.3] Tài sản tranh chấp là diện tích theo đo đạc thực tế 1.614,3m
2
thuộc thửa
đất số 34, tờ bản đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02 cũ) đất tọa lạc tại ấp Vĩnh
Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Đất có vị trí và số đo cụ thể
như sau:
* Phần đất số I
+ Hướng đông giáp đất phần số 2 (phần đất của bà Ngọc Yến) có số đo 16,99m;
+ Hướng tây giáp đất đường đi (phần lộ) có số đo 7m;
+ Hướng nam giáp phần đất của ông Kha Hiền N có số đo 16,63m;
+ Hướng bắc giáp với đường bê tông có số đo 7m;
Diện tích: 117,5m
2
Hiện trạng là đất trống, phần đất này ông Kha Hiền Đ đang quản lý, S dụng
* Phần đất số 2
+ Hướng đông giáp phần đất của ông Kha Hiền Đ có số đo 17,13m;
10
+ Hướng tây giáp phần đất số 1 có số đo 16,99m;
+ Hướng nam giáp phần đất của bà Kha Ngọc N (phần đất số 3) có số đo
5,59m;
+ Hướng bắc giáp với đường bê tông có số đo 6,30m;
Diện tích: 104,4m
2
Phần đất này bà Yến đang quản lý, S dụng.
* Phần đất số 3
+ Hướng đông giáp phần đất của ông Kha Hiền Đ có số đo 28,70m;
+ Hướng tây giáp phần đất ông Kha Hiền N có số đo 26,90m;
+ Hướng nam giáp phần đất của ông Kha Hiền H có số đo 5,58m;
+ Hướng bắc giáp với phần đất số 2 có số đo 5,95m;
Diện tích: 165,5m
2
Phần đất này bà N đang quản lý, S dụng
Hiện trạng trên phần đất số 02 và số 03 có một căn nhà chung của bà Yến và
bà N cụ thể:
01 căn nhà được xây dựng năm 2018 có cấu trúc:
- Nhà trước ngang 5m, dài 23,3m:
+ Mặt nhà trước dán gạch;
+ Cửa sắt;
+ Có 03 phòng ngủ, 01 toa let;
+ Nền lót gạch;
+ Đòn tay sắt, lợp tol;
- Nhà sau: Xây dựng năm 2020 có Sa chữa 2018; chiều ngang 05m, chiều dài
11,8m;
+ Nền lót gạch;
+ Cột bê tông cốt thép;
+ Đòn tay sắt, lợp tol, vách thiếc;
Ngoài ra không có tài sản nào khác. Căn nhà này đang do bà Kha Ngọc Yến và
bà Kha Ngọc N S dụng.
* Phần đất số 4
+ Hướng đông giáp phần đất của ông Kha Hiền Đ có số đo 51,42m;

11
+ Hướng tây giáp phần đất bà Kha Ngọc N có số đo 17,13m + 28,70m;
+ Hướng nam giáp phần đất của ông Ngô Phi Long và Ngô Hiền H có số đo có
số đo 3,99m + 5,91m + 7,72m;
+ Hướng bắc giáp với lộ bê tông có số đo 5,95m + 10,23m;
Diện tích: 759,7m
2
Hiện trạng là đất trống đang do ông Kha Hiền Đ quản lý, S dụng.
* Phần đất số 5
+ Hướng đông giáp phần đất của ông Lê Văn Tám có số đo 51,45m;
+ Hướng tây giáp phần đất số 4 có số đo 51,42m;
+ Hướng nam giáp phần đất của ông Ngô Phi Long có số đo 10,70m;
+ Hướng bắc giáp với đường bê tông (lộ nhà nước) có số đo 7,48m;
Diện tích: 467,2m
2
Hiện trạng trên phần đất có các tài sản gồm:
- 01 căn nhà cấp IV được xây dựng năm 2023 diện tích chiều ngang 4,8m, chiều
dài 14,2m; Kết cấu lợp tol, đòn tay sắt, mặt trước dán gạch, trong nhà không dán
gạch, nền lót gạch, cửa cái, cửa sổ bằng nhôm, có 02 phòng ngủ và 01 phòng khách
(phần nhà trước).
+ Phần nhà sau xây dựng trước năm 1975 có Sa chữa năm 2010 (nhà tạm) đòn
tay dầu, lợp tol xi măng, cột kèo bê tông cốt thép, vách thiếc, nền tráng xi măng, có
diện tích chiều ngang 5,8m, chiều dài 10m.
- 04 cây xoài, 03 cây cóc, 10 cây dừa, 10 bụi chuối đều đang cho trái.
Phần đất và tài sản trên đất đều do ông Kha Hiền Đ đang quản lý, S dụng.
[3.4] Hội đồng xét xử nhận thấy cụ ông Kha Văn S và cụ bà Nguyễn Thị Xứng
chết đều không để lại di chúc (trước nguyên bị đơn đặt ra tuy nhiên sau đó thống
nhất chia di sản theo quy định của pháp luật, nên Hội đồng xét xử không xem xét
tính hợp pháp của di chúc) do đó căn cứ Điều 650, 651 BLDS năm 2015 phần di sản
của cụ S và cụ Xứng sẽ được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất của
cụ S và cụ Xứng gồm 12 người con chung bằng 12 kỷ phần bằng nhau cho Kha
Ngọc Yến, Kha Ngọc B, Kha Ngọc Thủy, Kha Ngọc Quới, Kha Hiền Văn, Kha Hiền
H, Kha Hiền N, Bà Kha Ngọc N, Kha Ngọc Mười, Kha Ngọc L, Kha Hiền Đ và Kha
Hiền Hảo. Bà Kha Ngọc B, ông Kha Hiền Văn có ý kiến đồng ý giao lại kỷ phần của
mình lại cho ông Kha Hiền Đ, nên ông Đ được hưởng 03/12 kỷ phần là phù hợp.
[3.5] Căn cứ vào biên bản định giá tài sản thì giá trị quyền S dụng đất được
xác định là 1.600.000 đồng/m
2
, vậy 1.614,3m
2
x 1.600.000 đồng = 2.582.880.000
đồng : 12 phần = 215.240.000 đồng/kỷ phần/người.
12
[3.6] Đối với yêu cầu của ông N là có nguyện vọng được nhận kỷ phần là
phần dất số I dùng làm mở rộng đường đi và ông sẽ trả tiền chênh lệch nếu có cho
hàng thừa kế khác và ngược lại. Xét thấy nguyện vọng của ông N được sự đồng ý
của đồng bị đơn và những người thừa kế khác nên Hội xét xử giao cho ông Kha Hiền
N được quyền quản lý S dụng phần đất số I với diện tích 117,5m
2
x 1.600.000 đồng
= 188.000.000 đồng và được nhận lại số tiền chênh lệch 215.240.000 đồng/kỷ
phần/người - 188.000.000 đồng = 27.240.000 đồng.
[3.7] Phần đất số II bà Yến đang S dụng ổn định và đã có nhà trên đó nên tiếp
tục giao cho bà Yến S dụngvới diện tích 104,4m
2
x 1.600.000 đồng = 167.040.000
đồng và được nhận lại số tiền chênh lệch 215.240.000 đồng/kỷ phần/người -
167.040.000 đồng = 48.200.000 đồng.
[3.8] Phần đất số 3 diện tích 165,5m
2
bà N đang quản lý, S dụng ổn định và đã
có nhà trên đó nên tiếp tục giao cho bà N quản lý, S dụng với diện tích 165,5m
2
x
1.600.000 đồng = 264.800.000 đồng và phải hoàn lại số tiền chênh lệch 264.800.000
đồng - 215.240.000 đồng/kỷ phần/người = 49.560.000 đồng.
[3.9] Ông Kha Hiền Đ đang qủan lý, S dụng phần đất số IV và V với tổng diện
tích 759,7m
2
+ 467,2m
2
= 1.226,9m
2
và có tài sản trên đất; ông Đ có nguyện vọng
được S dụng phần đất số IV, V và được sự đồng ý của bị đơn và những người có
quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan khác nên giao phần đất số IV và V cho ông Đ tiếp
tục quản lý, S dụng là phù hợp; 1.226,9m
2
x 1.600.000 đồng = 1.963.040.000 đồng.
[3.10] Mặt khác, ngoài xét nguyện vọng được nhận kỷ phần thừa kế là hiện
vật của ông N, ông Đ, bà N, bà Yến; Nguyện vọng nhường kỷ phần thừa kế của
mình cho ông Đ của ông Văn, bà B thì những người thừa kế còn lại bà Hảo, bà Quới,
ông H, bà Mười, bà Thủy có nguyện vọng được nhận giá trị kỷ phần thừa kế bằng
tiền. Bà Kha Ngọc L thì không có nhu cầu nhận kỷ phần là hiện vật do đó ông Kha
Hiền Đ có trách nhiệm gia trả số tiền tương ứng với kỷ phần mà bà Hảo, bà Quới,
ông H, bà Mười, bà Thủy, bà L được nhận = 215.240.000 đồng/kỷ phần/người.
[3.11] Do ông Đ nhận hiện vật là diện tích đất sau khi đã trừ đi phần diện tích
đất cho bà Yến, bà N, ông N quản lý và có trách nhiệm giao trả giá trị kỷ phần thừa
kế cho đồng thừa kế khác, nên được nhận phần giá trị chênh lệch với kỷ phần của bà
Kha Ngọc N là 49.560.000 đồng; Ông Đ trả cho bà Yến số tiền chênh lệch với kỷ
phần bà Yến được nhận = 48.200.000 đồng; Ông Đ trả cho ông N số tiền chênh lệch
với kỷ phần ông N được nhận = 27.240.000 đồng; Bà N trả cho ông Đ số tiền chênh
lệch với kỷ phần bà N được nhận là 49.560.000 đồng. Tuy nhiên tại tòa ông N từ
chối không nhận số tiền 27.240.000 đồng mà để cho ông Đ; Ông Đ từ chối không
nhận số tiền 49.560.000 đồng từ bà N. Xét thấy đây là sự tự nguyện của ông N và
ông Đ, nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của ông N và ông Đ do đó ông Đ
không phải trả số tiền chênh lệch 27.240.000 đồng cho ông N, bà N không phải trả
số tiền 49.560.000 đồng cho ông Đ.
13
[4] Đối với các tài sản trên đất thì các bên không yêu cầu cho nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Tại phiên tòa ông Kha Hiền N rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với diện
tích 208,8m
2
. Đây là sự tự nguyện của ông N, nên Hội đồng xét xử ghi nhận đình chỉ
một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc rút yêu cầu khởi
kiện đối với phần diện tích 208,8m
2
.
[6] Chi phí thẩm định, định giá tài sản: Xét thấy các nguyên đơn và bị đơn
phải chịu tương ứng chi phí tố tụng với phần di sản được hưởng, do đó 4.777.017
đồng + 1.800.000 đồng = 6.577.017 đồng : 12 kỷ phần = 548.085 đồng/1 kỷ phần;
Vì vậy, buộc ông Kha Hiền N phải chịu 548.085 đồng; Ông Kha Hiền Đ phải chịu
548.085 đồng x 3 = 1.644.255 đồng; Bà Kha Ngọc N phải chịu 548.085 đồng; Bà
Kha Ngọc Quới phải chịu 548.085 đồng; Bà Kha Ngọc Yến phải chịu 548.085 đồng;
Bà Kha Ngọc Mười phải chịu 548.085 đồng; Bà Kha Ngọc L phải chịu 548.085
đồng; Bà Kha Ngọc Thủy phải chịu 548.085 đồng; Ông Kha Hiền H phải chịu
548.085 đồng; Bà Kha Hiền Hảo phải chịu 548.085 đồng; Ông Kha Hiền N đã dự
nộp tạm ứng chi phí tố tụng với số tiền 1.800.000 đồng – 548.085 đồng = 1.251.915
đồng, cho nên sau khi đối trừ thì ông N được nhận lại số tiền 1.251.915 đồng từ bà
Yến, bà N, bà Quới, bà Mười, ông H, bà Hảo, bà L, bà Thủy nộp mỗi người 156.000
đồng cho ông N; Ông Kha Hiền Đ đã dự nộp tạm ứng chi phí tố tụng với số tiền
4.777.017 đồng - 1.644.255 đồng = 3.132.762 đồng cho nên sau khi đối trừ thì ông Đ
được nhận lại số tiền 3.132.762 đồng từ bà Yến, bà N, bà Quới, bà Mười, ông H, bà
Hảo, bà L, bà Thủy nộp mỗi người 391.000 đồng cho ông Đ.
[7] Về án phí: Nguyên đơn ông Kha Hiền N phải chịu tương ứng với phần di
sản được hưởng là 215.240.000 đồng x 5% = 10.762.000 đồng. Ông Kha Hiền N đã
nộp tạm ứng án phí 525.000 đồng tại biên lai thu số 0003074 ngày 22/04/2022 của
chi cục thi hành án huyện Hòa Bình được đối trừ, ông N còn phải nộp thêm
10.762.000 đồng - 525.000 đồng = 10.237.000 đồng. Bị đơn ông Kha Hiền Đ phải
chịu tương ứng với phần di sản được hưởng là 215.240.000 đồng x 3 = 645.720.000
đồng x 5% = 32.286.000 đồng; Bà Kha Ngọc Quới phải chịu tương ứng với phần di
sản được hưởng là 215.240.000 đồng x 5% = 10.762.000 đồng; Bà Kha Ngọc Yến
phải chịu tương ứng với phần di sản được hưởng là 215.240.000 đồng x 5% =
10.762.000 đồng; Bà Kha Ngọc N phải chịu tương ứng với phần di sản được hưởng
là 215.240.000 đồng x 5% = 10.762.000 đồng; Bà Kha Ngọc L phải chịu tương ứng
với phần di sản được hưởng là 215.240.000 đồng x 5% = 10.762.000 đồng; Bà Kha
Ngọc Thủy phải chịu tương ứng với phần di sản được hưởng là 215.240.000 đồng x
5% = 10.762.000 đồng; Bà Kha Ngọc Mười phải chịu tương ứng với phần di sản
được hưởng là 215.240.000 đồng x 5% = 10.762.000 đồng; Bà Kha hiền Hảo phải
chịu tương ứng với phần di sản được hưởng là 215.240.000 đồng x 5% = 10.762.000
đồng; Ông Kha Hiền H phải chịu tương ứng với phần di sản được hưởng là
14
215.240.000 đồng x 5% = 10.762.000 đồng nộp tại chi cục thi hành án dân sự huyện
Hòa Bình.
[8] Xét thấy đề nghị của Viện kiểm sát N dân huyện Hòa Bình là có cơ sở nên
được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự;
điểm b khoản 2 Điều 203 Luật đất đai; Điều 650, 651 Bộ luật dân sự 2005; Nghị
quyết số 326 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và S dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Kha Hiền N đối với ông Kha
Hiền Đ và bà Kha Ngọc N về yêu cầu chia di sản thừa kế của cụ ông Kha Văn S và
cụ bà Nguyễn Thị Xứng để lại là diện tích 1.614,3m
2
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ
số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02 cũ) đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ
A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
1. Chia cho ông Kha Hiền N quyền S dụng đất có diện tích 117,5m
2
(Phần đất
số I)
Đất có vị trí và số đo:
+ Hướng đông giáp đất phần số 2 (phần đất của bà Ngọc Yến) có số đo 16,99m;
+ Hướng tây giáp đất đường đi (phần lộ) có số đo 7m;
+ Hướng nam giáp phần đất của ông Kha Hiền N có số đo 16,63m;
+ Hướng bắc giáp với đường bê tông có số đo 7m;
Diện tích: 117,5m
2
- Phần đất này ông Kha Hiền Đ đang quản lý, S dụng cho nên buộc ông Kha
Hiền Đ có trách nhiệm giao phần đất có vị trí và số đo nêu trên cho ông Kha Hiền N.
- Ông Kha Hiền N được quyền đến Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký
kê khai đối với phần đất có diện tích 117,5m
2
nằm tại thửa số thửa đất số 34, tờ bản
đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02 cũ) đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh
Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu do hộ ông Kha Văn S đứng tên trên Giấy
chứng nhận quyền S dụng đất.
2. Chia cho bà Kha Ngọc Yến quyền S dụng đất có diện tích 104,4m
2
(Phần đất
số II)
+ Hướng đông giáp phần đất của ông Kha Hiền Đ có số đo 17,13m;
+ Hướng tây giáp phần đất số 1 có số đo 16,99m;
15
+ Hướng nam giáp phần đất của bà Kha Ngọc N (phần đất số 3) có số đo
5,59m;
+ Hướng bắc giáp với đường bê tông có số đo 6,30m;
Diện tích: 104,4m
2
Phần đất này bà Yến đang quản lý, S dụng nên tiếp tục quản lý, S dụng.
- Buộc ông Kha Hiền Đ có nghĩa vụ hoàn lại giá trị chênh lệch với kỷ phần bà
Yến được nhận = 48.200.000 đồng.
- Bà Kha Ngọc Yến được quyền đến Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký
kê khai đối với phần đất có diện tích 104,4m
2
nằm tại thửa số thửa đất số 34, tờ bản
đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02 cũ) đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh
Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu do hộ ông Kha Văn S đứng tên trên giấy
chứng nhận quyền S dụng đất.
3. Chia cho bà Kha Ngọc N quyền S dụng đất có diện tích 165,5m
2
(Phần đất
số III).
Đất có vị trí và số đo:
* Phần đất số III
+ Hướng đông giáp phần đất của ông Kha Hiền Đ có số đo 28,70m;
+ Hướng tây giáp phần đất ông Kha Hiền N có số đo 26,90m;
+ Hướng nam giáp phần đất của ông Kha Hiền H có số đo 5,58m;
+ Hướng bắc giáp với phần đất số 2 có số đo 5,95m;
Diện tích: 165,5m
2
Phần đất này bà N đang quản lý, S dụng, nên được tiếp tục quản lý, S dụng.
Hiện trạng trên phần đất số II và số III có một căn nhà chung của bà Yến và bà
N cụ thể:
01 căn nhà được xây dựng năm 2018 có cấu trúc:
- Nhà trước chiều ngang 5m, chiều dài 23,3m;
+ Mặt nhà trước dán gạch;
+ Cửa sắt;
+ Có 03 phòng ngủ, 01 toa let;
+ Nền lót gạch;
+ Đòn tay sắt, lợp tol;
- Nhà sau: Xây dựng năm 2020 có Sa chữa 2018 chiều ngang 05m, chiều dài
11,8m;

16
+ Nền lót gạch;
+ Cột bê tông cốt thép;
+ Đòn tay sắt, lợp tol, vách thiếc;
Ngoài ra không có tài sản nào khác. Căn nhà này đang do bà Kha Ngọc Yến và
bà Kha Ngọc N S dụng nên bà Yến và bà N tiếp tục S dụng.
- Bà Kha Ngọc N được quyền đến Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký
kê khai đối với phần đất có diện tích 165,5m
2
nằm tại thửa số thửa đất số 34, tờ bản
đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02 cũ) đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh
Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu do hộ ông Kha Văn S đứng tên trên Giấy
chứng nhận quyền S dụng đất.
4. Chia cho ông Kha Hiền Đ quyền S dụng đất có diện tích 759,7m
2
+ 467,2m
2
= 1.226,9m
2
( Phần đất số IV và số V).
Đất có vị trí và số đo:
* Phần đất số IV
+ Hướng đông giáp phần đất của ông Kha Hiền Đ có số đo 51,42m;
+ Hướng tây giáp phần đất bà Kha Ngọc N có số đo 17,13m + 28,70m;
+ Hướng nam giáp phần đất của ông Ngô Phi Long và Ngô Hiền H có số đo có
số đo 3,99m + 5,91m + 7,72m;
+ Hướng bắc giáp với lộ bê tông có số đo 5,95m + 10,23m;
Diện tích: 759,7m
2
Hiện trạng là đất trống đang do ông Kha Hiền Đ quản lý, S dụng.
* Phần đất số V
+ Hướng đông giáp phần đất của ông Lê Văn Tám có số đo 51,45m;
+ Hướng tây giáp phần đất số 4 có số đo 51,42m;
+ Hướng nam giáp phần đất của ông Ngô Phi Long có số đo 10,70m;
+ Hướng bắc giáp với đường bê tông (lộ nhà nước) có số đo 7,48m;
Diện tích: 467,2m
2
Hiện trạng trên phần đất có các tài sản gồm: 01 căn nhà cấp IV được xây dựng
năm 2023 diện tích chiều ngang 4,8m, chiều dài 14,2m; Kết cấu lợp tol, đòn tay sắt,
mặt trước dán gạch, trong nhà không dán gạch, nền lót gạch, cửa cái, cửa sổ bằng
nhôm, có 02 phòng ngủ và 01 phòng khách (phần nhà trước); Phần nhà sau xây
dựng trước năm 1975 có Sa chữa năm 2010 (nhà tạm) đòn tay dầu, lợp tol xi măng,
cột kèo bê tông cốt thép, vách thiếc, nền tráng xi măng, có diện tích chiều ngang
17
5,8m, chiều dài 10m; 04 cây xoài, 03 cây coc, 10 cây dừa, 10 bụi chuối đều đang cho
trái.
Phần đất và tài sản trên đất đều do ông Kha Hiền Đ đang quản lý, S dụng; Ông
Kha Hiền Đ được quyền tiếp tục quản lý, S dụng.
- Ông Kha Hiền Đ được quyền đến Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký
kê khai đối với phần đất có diện tích 165,5m
2
nằm tại thửa số thửa đất số 34, tờ bản
đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ bản đồ số 02 cũ) đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh
Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu do hộ ông Kha Văn S đứng tên trên Giấy
chứng nhận quyền S dụng đất.
5. Chia cho ông Kha Hiền H số tiền 215.240.000 đồng tương đương với diện
tích đất được nhận; Ông Kha Hiền Đ phải có trách nhiệm giao trả cho ông Văn số
tiền 215.240.000 đồng
6. Chia cho bà Kha Ngọc L số tiền 215.240.000 đồng tương đương với diện tích
đất được nhận; Ông Kha Hiền Đ phải có trách nhiệm giao trả cho bà L số tiền
215.240.000 đồng.
7. Chia cho bà Kha Ngọc Thủy số tiền 215.240.000 đồng tương đương với diện
tích đất được nhận; Ông Kha Hiền Đ phải có trách nhiệm giao trả cho bà Thủy số
tiền 215.240.000 đồng.
8. Chia cho bà Kha Hiền Hảo số tiền 215.240.000 đồng tương đương với diện
tích đất được nhận; Ông Kha Hiền Đ phải có trách nhiệm giao trả cho bà Hảo số tiền
215.240.000 đồng.
9. Chia cho bà Kha Ngọc Quới số tiền 215.240.000 đồng tương đương với diện
tích đất được nhận; Ông Kha Hiền Đ phải có trách nhiệm giao trả cho bà Quới số
tiền 215.240.000 đồng.
10. Chia cho bà Kha Ngọc Mưởi số tiền 215.240.000 đồng tương đương với
diện tích đất được nhận; Ông Kha Hiền Đ phải có trách nhiệm giao trả cho bà Mười
số tiền 215.240.000 đồng.
11. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của của ông Kha Hiền N đối với phần
diện tích 208,8m
2
nằm tại thửa số thửa đất số 34, tờ bản đồ số 12 (thửa đất số 13, tờ
bản đồ số 02 cũ) đất tọa lạc tại ấp Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình, tỉnh
Bạc Liêu do hộ ông Kha Văn S đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền S dụng đất.
12. Chi phí thẩm định, định giá tài sản: Buộc ông Kha Hiền N phải chịu
548.085 đồng; Ông Kha Hiền Đ phải chịu 548.085 đồng x 3 = 1.644.255 đồng; Bà
Kha Ngọc N phải chịu 548.085 đồng; Bà Kha Ngọc Quới phải chịu 548.085 đồng;
Bà Kha Ngọc Yến phải chịu 548.085 đồng; Bà Kha Ngọc Mười phải chịu 548.085
đồng; Bà Kha Ngọc L phải chịu 548.085 đồng; Bà Kha Ngọc Thủy phải chịu
548.085 đồng; Ông Kha Hiền H phải chịu 548.085 đồng; Bà Kha Hiền Hảo phải
chịu 548.085 đồng; Ông Kha Hiền N đã dự nộp tạm ứng chi phí tố tụng với số tiền

18
1.800.000 đồng – 548.085 đồng = 1.251.915 đồng, cho nên sau khi đối trừ thì ông N
được nhận lại số tiền 1.251.915 đồng từ bà Yến, bà N, bà Quới, bà Mười, ông H, bà
Hảo, bà L, bà Thủy nộp mỗi người 156.000 đồng cho ông N; Ông Kha Hiền Đ đã dự
nộp tạm ứng chi phí tố tụng với số tiền 4.777.017 đồng - 1.644.255 đồng =
3.132.762 đồng cho nên sau khi đối trừ thì ông Đ được nhận lại số tiền 3.132.762
đồng từ bà Yến, bà N, bà Quới, bà Mười, ông H, bà Hảo, bà L, bà Thủy nộp mỗi
người 391.000 đồng cho ông Đ.
7. Về án phí: Nguyên đơn ông Kha Hiền N phải chịu tương ứng với phần di sản
được hưởng là 215.240.000 đồng x 5% = 10.762.000 đồng. Ông Kha Hiền N đã nộp
tạm ứng án phí 525.000 đồng tại biên lai thu số 0003074 ngày 22/04/2022 của chi
cục thi hành án huyện Hòa Bình được đối trừ, ông N còn phải nộp thêm 10.762.000
đồng - 525.000 đồng = 10.237.000 đồng. Bị đơn ông Kha Hiền Đ phải chịu tương
ứng với phần di sản được hưởng là 215.240.000 đồng x 3 = 645.720.000 đồng x 5%
= 32.286.000 đồng; Bà Kha Ngọc Quới phải chịu tương ứng với phần di sản được
hưởng là 215.240.000 đồng x 5% = 10.762.000 đồng; Bà Kha Ngọc Yến phải chịu
tương ứng với phần di sản được hưởng là 215.240.000 đồng x 5% = 10.762.000
đồng; Bà Kha Ngọc N phải chịu tương ứng với phần di sản được hưởng là
215.240.000 đồng x 5% = 10.762.000 đồng; Bà Kha Ngọc L phải chịu tương ứng
với phần di sản được hưởng là 215.240.000 đồng x 5% = 10.762.000 đồng; Bà Kha
Ngọc Thủy phải chịu tương ứng với phần di sản được hưởng là 215.240.000 đồng x
5% = 10.762.000 đồng; Bà Kha Ngọc Mười phải chịu tương ứng với phần di sản
được hưởng là 215.240.000 đồng x 5% = 10.762.000 đồng; Bà Kha hiền Hảo phải
chịu tương ứng với phần di sản được hưởng là 215.240.000 đồng x 5% = 10.762.000
đồng; Ông Kha Hiền H phải chịu tương ứng với phần di sản được hưởng là
215.240.000 đồng x 5% = 10.762.000 đồng nộp tại chi cục thi hành án dân sự huyện
Hòa Bình.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Án xử sơ thẩm công khai, Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được

19
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết./.
Nơi nhâ
̣
n:
- Đương sư;
- TAND tỉnh Bạc Liêu;
- VKSND huyện Hòa Bình;
- Chi cục THADS huyện Hòa Bình;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
LÊ THỊ NAM
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 77/2025/DS-PT ngày 25/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 60/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 53/2025/DS-PT ngày 12/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm