Bản án số 30/2025/DS-PT ngày 21/02/2025 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 30/2025/DS-PT ngày 21/02/2025 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Định
Số hiệu: 30/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn Ngô Văn Bảy - Bị đơn Ngô Văn Mười
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH ĐỊNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 30/2025/DS-PT
Ngày: 21/02/2025
V/v tranh chấp chia tài sản
chung và chia thừa kế tài sản.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Công Phương.
- Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thanh Tuấn.
Ông Thái Văn Hà.
- Thư phiên a: Ông Nguyễn Hùng Cường Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân tỉnh Bình Định tham gia phiên tòa:
Bà Đặng Thị Thanh trúc-Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 02 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 214/2024/TLPT-DS ngày 24
tháng 12 năm 2024 về tranh chấp chia tài sản chung và chia thừa kế tài sản.
Do Bản án dân sự thẩm số: 63/2024/DS-ST ngày 22 tháng 10 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 286/2024/QĐ-PT
ngày 31 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Ngô Văn B; trú tại: Thôn A, C, huyện P, tỉnh
Bình Định; có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Nguyễn
Trần Phương T, hoạt động tại Văn phòng L3 Đoàn luật tỉnh B; địa chỉ: Số B
đường L, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định; có mặt.
2. Bị đơn: Ông Ngô Văn M; trú tại: Thôn T, C, huyện P, tỉnh Bình
Định; có mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Ngô T1; có mặt.
- Ông Ngô Văn S; có mặt.
- Bà Ngô Thị C; có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Ông Ngô Văn A; có mặt.
2
- Bà Trần Thị H,
- Ông Ngô C1,
- Ông Ngô Thái H1; có mặt.
- Ông Ngô Thái Đ,
- Ông Thái T10,
- Bà Trần Thị T2,
- Bà Ngô Thị H2.
- Bà Huỳnh Thị H3.
Cùng cư trú tại: Thôn T, xã C, huyện P, tỉnh Bình Định.
- Ông Ngô Văn T3; trú tại: Thôn Đ, C, huyện P, tỉnh Bình Định;
đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Ông Ngô Thái T4; có mặt
- Ông Ngô Văn Đ1,
- Ông Ngô Văn T5,
- Bà Ngô Thị Cẩm L.
Cùng cư trú tại: Thôn A, xã C, huyện P, tỉnh Bình Định.
- Ngô ThT6; trú tại: Tổ A, khu phố E, P, huyện T, tỉnh Bình
Định.
- Ông Ngô Thái B1,
- Bà Ngô Thị Út O
Cùng t tại: Tổ G, khu phố A, phường N, thành phố Q, tỉnh Bình
Định.
- Ông Phạm B2; có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Bà Phạm Thị G,
- Ông Phạm Ngọc T7,
- Bà Phạm Thị C2,
- Ông Phạm Trung T8,
- Ông Phạm Văn C3.
Cùng cư trú tại: Thôn V, xã M, huyện P, tỉnh Bình Định.
- Bà Phạm Thị L1,
- Bà Phạm Thị V,
Cùng cư trú tại: Thôn V, xã M, huyện P, tỉnh Bình Định.
- Bà Phạm Thị C4; cư trú tại: Xã T, thị xã L, tỉnh Bình Thuận.
3
Đại diện hợp pháp của Trần Thị T2, Ngô Thị H2, ông Ngô Văn Đ1,
ông Ngô Ngọc T9, NThị Cẩm L: Ông Ngô Văn A; trú tại: Thôn T,
C, huyện P, tỉnh Bình Định đại diện theo ủy quyền; (Giấy ủy quyền ngày
17/6/2024); có mặt.
Đại diện hợp pháp của Trần Thị H, ông Ngô C1, ông Ngô Thái Đ, ông
Ngô Thái T10, ông Ngô Thái B1, bà Ngô Thị Út O: Ông Ngô Thái T4; cư trú tại:
Thôn A, C, huyện P, tỉnh Bình Định đại diện theo ủy quyền; (Giấy ủy
quyền ngày 18/10/2024); có mặt.
Đại diện hợp pháp của Ngô Thị T6, Phạm Thị G, ông Phạm Văn
T11, bà Phạm Thị C2, ông Phan Trung T12, ông Phan Văn C5, bà Phạm Thị L1,
Phạm Thị C4 Phạm Thị V: Ông Ngô Văn B; trú tại: Thôn A, C,
huyện P, tỉnh Bình Định đại diện theo ủy quyền (Hợp đồng ủy quyền ngày
21/9/2023 và ngày 30/5/2024); có mặt.
- Người kháng cáo: Ông Ngô Văn B nguyên đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Ngô Văn B trình bày:
Vào năm 1997 mẹ ông là cThị L2 (chết năm 2009) được Nhà nước
cấp cho 06 thửa đất trong đó 04 thửa đất nông nghiệp, 01 thửa đất 01 thửa
đất vườn. Trong đó thửa đất trên nguồn gốc của cụ L2 đã được Nhà nước
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ cụ L2, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận: 05/QSDĐ/E15, ngày 23 tháng 9 năm 1997, các thửa đất trên số
thửa: 325, tờ bản đồ số 03, diện tích 200m
2
đất ở cùng thửa trên là 520m
2
đất
vườn; và các thửa đất nông nghiệp 01 vụ số thửa: 326, tờ bản đồ số 03, diện
tích 540m
2
; 327, tờ bản đồ số 03, diện tích 300m
2
; 111, tờ bản đồ số 04, diện
tích 660m
2
thửa 38, tờ bản đồ số 04, diện tích 390m
2
, các thửa đất trên lâu
nay ông Ngô Văn M đang quản lý, sử dụng. Trên thửa đất ở có một ngôi nhà của
ông Ngô Văn M, toàn bộ các thửa đất trên đều toạ lạc tại thôn T, xã C, huyện P,
tỉnh Bình Định. Cha ông tên Ngô H4 (chết năm 1990), cha, mẹ ông sinh được 08
(tám) người con gồm các ông, bà: NNgộ (chết năm 2018); NT1; NTh
T13 (chết năm 2023); Ngô Thái T14 (chết năm 2005); Ngô Văn S; NVăn B
(là ông); Ngô Thị T6 Ngô Văn M; Ngô N vợ Trần Thị T2 05 người
con gồm: Ngô Thị C, Ngô Văn T3, Ngô Văn B3 (chết), Ngô Văn A, Ngô Thị
H2; Ngô Thị T13 chồng Phạm B2, T13 và ông B2 08 người con
gồm: Phạm Thị L1, Phạm Thị C4, Phạm Thị G, Phạm Văn T11, Phạm Thị C2,
Phạm Thị V, Phạm Trung T8, Phạm Văn C3; Ngô Thái T14 chết vợ Trần
Thị H, ông T14 và bà H 07 người con gồm: Ngô Thái T4, Ngô C1, Ngô Thái
H1, Ngô Thái Đ, Ngô Thái T10, Ngô Thái B1 Ngô Thị Út O; Ngô n B3
(chết năm 2018) có vHồ ThG1 (chết 2020), ông B3 và G1 03 người
con gồm: Ngô Văn Đ1, Ngô Ngọc T9, Ngô Thị Cẩm L. Cha, mẹ ông chết không
để lại di chúc, ngày 21 tháng 02 năm 2022 các con của cụ Ngô H4 cụ Võ Thị
L2 lập văn bản thuận phân chia tài sản chung, di sản thừa kế nhưng sau đó
không thực hiện được do không đủ người thừa kế để xác lập.
4
Nay ông yêu cầu chia di sản của cụ L2 theo pháp luật và huỷ văn bản thoả
thuận phân chia tài sản chung, di sản gia đình lập ngày 21 tháng 02 năm 2022.
Phần ông xin được nhận bằng hiện vật đất ở, đất vườn ông nghĩa vụ
giao lại giá trị chênh lệnh cho những người được thừa kế của cụ L2 theo quy
định của pháp luật. Ông yêu cầu Toà án giao 02 thửa đất 1 vụ cho ông Ngô Văn
M và ông M có nghĩa vụ giao lại giá trị chênh lệch cho những người được thừa
kế của cụ L2. Riêng phần diện tích tăng thêm chưa được Nhà nước ng nhận
quyền sử dụng đất, ông yêu cầu giao cho người nào thì người đó nghĩa vụ
liên hệ đến cấp có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.
Ông yêu cầu giao phần đất của ông được nhận cùng với diện tích đất của
ông Ngô T1, Ngô Văn S, Ngô Văn A, Ngô Thái T4 cùng nhận và đồng sử dụng,
tuy nhiên phần của Ngô Văn A và Ngô Thái T4 được nhận ít hơn thì họ có trách
nhiệm thối lại giá trị cho người khác cùng được thừa kế với họ, để họ cùng bằng
phần của ông, ông T1 và ông S.
Bị đơn ông Ngô Văn M trình bày:
Ông Thống nhất về quan hệ gia đình, hàng thừa kế, thời điểm chết của cha
mẹ ông như ông Ngô Văn B trình bày, cũng như yêu cầu huỷ văn bản thoả thuận
phân chia tài sản chung, di sản gia đình lập ngày 21 tháng 02 năm 2022 của ông
bảy thống nhất như yêu cầu chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất của mẹ
ông là cụ Võ Thị L2 ở các thửa đất như ông B trình bày. Tuy nhiên, ông yêu cầu
trước khi chia di sản thừa kế thì phải chia tài sản chung trong hộ của mẹ ông,
tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì 200m
2
đất của mẹ
ông, nhưng còn đất vườn và đất nông nghiệp (1 vụ) là của chung trong hộ và tại
thời điểm y trong hộ của cL2 chỉ có ông cL2 nên ông được hưởng ½
diện tích đất vườn đất nông nghiệp, hơn nữa từ khi mẹ ông chết, thì ông là
người quản lý khối di sản này nên ông xin được nhận phần công sức tôn tạo, bảo
quản khối di sản nêu trên. Phần ông được nhận ông yêu cầu giao cho ông vợ
ông là bà Huỳnh Thị H3 được quyền sử dụng chung.
Ông xin nhận đất ở, đất vườn và đất nông nghiệp (1 vụ), hai thửa đất
nông nghiệp số thửa 326, 327, tbản đồ số 03, diện tích 840m
2
, do ông đã
lấy đất ở hai thửa 111, 38, tờ bản đồ số 04 về nâng hai thửa đất trên nên ông xin
nhận hai thửa đất này, nếu bên ông B không đồng ý ông xin nhận hết 04 thửa đất
nông nghiệp vì vợ chồng ông là người trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp và ông
sẽ giao lại giá trị chênh lệch cho đồng thừa kế khác nếu được nhận phần nhiều
hơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Ngô T1, ông Ngô Văn S, ông Ngô Văn A, ông Ngô Thái T4 trình bày:
Các ông thống nhất chia tài sản chung trong h cụ L2 là đất vườn, 04 thửa
đất 1 vụ, sau đó mới chia di sản thừa kế của cụ L2, nếu ai nhận nhiều hơn phải
nghĩa vụ thối lại người nhận ít hơn thống nhất nhận chung phần đất
đất vườn đông T1, ông S, ông A, ông T4 ông B sử dụng chung. Các ông
thống nhất huỷ văn bản thoả thuận phân chia tài sản chung, di sản gia đình lập
ngày 21 tháng 02 năm 2022 như yêu cầu của ông B.
5
Ông Phạm B2 trình bày:
Ông chồng Ngô Thị T13 (chết năm 2023), ông xin được nhận phần
của ông được thừa kế của bà T13 với giá trị bằng tiền.
Ông Ngô Văn T3, bà Ngô Thị C trình bày:
Cha ông Ngô N (chết), mông, bà Trần Thị T2; cha, mẹ ông,
05 (năm) người con gồm: Ông (NVăn T3), (Ngô Thị C), Ngô Văn B3
(chết năm 2018, vợ B3 Hồ Thị G1 chết năm 2020) 03 (ba) người con
Ngô Văn Đ1, Ngô Ngọc T9, Ngô Thị Cẩm L; Ngô Văn A; Ngô Thị H2. Ông T3
C thống nhất phần ông, được nhận thì ông, bà tặng cho lại ông Ngô
Văn M.
Đại diện theo uỷ quyền của Ngô Thị T6, Phạm Thị L1, Phạm Thị
C4, Phạm Thị G, ông Phạm Văn T11, Phạm Thị C2, Phạm Thị V, ông
Phạm Trung T8, ông Phạm Văn C3 là ông Ngô Văn B trình bày:
Thống nhất như lời trình bày của nguyên đơn, phần T6, L1, C4,
G, ông T11, C2, V, ông T8, ông C3 được nhận, xin nhận bằng tiền và
yêu cầu huỷ văn bản thoả thuận phân chia tài sản chung, di sản gia đình lập ngày
21 tháng 02 năm 2022.
Đại diện theo uỷ quyền của bà Trần Thị T2, Ngô Thị H2, ông Ngô Văn
Đ1, ông Ngô Ngọc T9, bà Ngô Thị Cẩm L là ông Ngô Văn A trình bày:
Thống nhất như lời trình bày và yêu cầu của ông Ngô Văn B, phần T2,
H2, ông Đ1, ông T9, bà L thì họ xin được nhận giá trị bằng tiền.
Đại diện theo uỷ quyền của Trần Thị H, ông Ngô C1, ông Ngô Thái Đ,
ông Ngô Thái T10, bà Ngô Thị Út O là ông Ngô Thái T4 trình bày:
Ông thống nhất như lời trình bày yêu cầu ông Ngô n B, phần H,
ông C1, ông Đ, ông T10, bà O thì họ xin được nhận giá trị bằng tiền.
Bản án dân sự thẩm số: 63/2024/DS-ST ngày 22 tháng 10 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đã quyết định:
Hủy văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung, di sản thừa kế lập ngày
21/02/2022.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc chia quyền sử dụng
đất chung trong hộ chia di sản thừa kế quyền sdụng đất vật kiến trúc
trên đất theo quy định của pháp luật.
Giao cho ông NVăn B, ông Ngô T1, ông NVăn S, ông Ngô Văn A,
ông NThái T4 đồng sử dụng và sở hữu một phần thửa đất số thửa 352, tờ bản
đồ số 03, nay là một phần thửa 138, tờ bản đồ số 10, diện tích 381,7m
2
, trong đó
100m
2
đất ở, 195,7m
2
đất vườn (nay đất trồng cây hàng năm khác cùng
thửa đất ở) 86m
2
đất cùng thửa đất trên nhưng chưa được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất, toạ lạc tại thôn T, C, huyện P, tỉnh Bình Định, sử
dụng sở hữu theo quy định pháp luật về đất đai, được quyền liên hệ đến
quan Nnước cấp có thẩm quyền làm thủ tục đăng 86m
2
đất theo quy định
của pháp luật (có sơ đồ bản vẽ kèm theo).
6
Giao cho ông Ngô Văn M và bà Huỳnh Thị H3 một phần thửa đất số 325,
tờ bản đồ số 03, nay là thửa 138, tờ bản đồ số 10, diện tích 100m
2
đất ở, 324,4m
2
đất trồng cây hàng năm khác 86m
2
đất cùng thửa đất trên nhưng chưa được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất tài sản trên đất, được quyền liên hệ
đến quan Nhà nước cấp thẩm quyền làm thủ tục đăng 86m
2
đất theo
quy định của pháp luật (có sơ đồ bản vẽ kèm theo).
Giao cho ông Ngô Văn M và bà Huỳnh Thị H3 các thửa đất lúa 1 vụ có số
thửa: 326, tờ bản đồ số 03, diện tích 540m
2
; 327, tờ bản đồ số 03, diện tích
300m
2
; 111, tờ bản đồ số 04, diện tích 660m
2
; 38, tờ bản đồ số 04, diện tích
390m
2
, đều toạ lạc tại thôn T, xã C, huyện P, tỉnh Bình Định, sử dụng và sở hữu
theo quy định pháp luật về đất đai, toạ lạc tại thôn T, C, huyện P, tỉnh Bình
Định, sử dụng và sở hữu theo quy định pháp luật về đất đai.
Buộc ông Ngô Văn MHuỳnh Thị H3 có nghĩa vụ thối lại ông Phạm
B2, Phạm Thị L1, bà Phạm Thị C4, bà Phạm Thị G, ông Phạm Văn T11,
Phạm Thị C2, Phạm Thị V, ông Phạm Trung T8, ông Phạm Văn C3 mỗi
người 7.432.000
đồng.
Buộc ông Ngô Văn M Huỳnh Thị H3 nghĩa vụ thối lại bà Ngô
Thị T6 17,857,000 đồng.
Buộc ông Ngô Văn B, ông Ngô T1, ông NVăn S, ông Ngô Văn A, ông
Ngô Thái T4 mỗi người có nghĩa vụ thối lại bà Ngô Thị T6 5.348.000 đồng.
Buộc ông Ngô Văn A nghĩa vụ thối lại Ngô Thị T6 22.295.000
đồng.
Buộc ông Ngô Văn A nghĩa vụ thối lại Ngô Thị H2 11.148.000
đồng.
Buộc ông Ngô Văn A nghĩa vụ thối lại Ngô Thị Cẩm L, ông Ngô
Văn Đ1, ông NNgọc T9 mỗi người 2.787.000 đồng.Buộc ông Ngô Văn A có
nghĩa vụ thối lại bà Trần Thị T2 13.935.000 đồng.
Buộc ông Ngô Thái T4 nghĩa vụ thối lại cho ông Ngô C1, ông Ngô
Thái H1, ông Ngô Thái Đ, ông Ngô Thái T10, ông Ngô Thái B1, Ngô Thị Út
O mỗi người 9.556.000 đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí dân sự sơ thẩm, chi phí
tố tụng khác và quyền kháng cáo của các bên đương sự.
Ngày 28 tháng 10 năm 2024, nguyên đơn ông Ngô Văn B kháng cáo yêu
cầu cấp phúc thẩm xem xét lại toán bộ bản án thẩm để bảo vệ quyền lợi cho
ông. Tại đơn kháng cáo bổ sung không đề ngày tháng, ông Ngô Văn B yêu cầu
cấp phúc thẩm không cho ông Ngô Văn M được hưởng công sức đóng góp bảo
quản, tôn tạo di sản của cụ L2, không chấp nhận cho ông NVăn M được nhận
04 thửa đất trồng lúa bằng hiện vật, mà phải chia đều cho các đồng thừa kế khác
bằng hiện vật.
Luật Nguyễn Trần Phương T trình bày luận cứ bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp cho nguyên đơn: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận kháng cáo của
ông Ngô Văn B, sửa bản án sơ thẩm theo yêu cầu kháng cáo của ông B.
7
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về Tố tụng: Trong giai đoạn phúc thẩm, người tiến hành tố tụng
người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) không chấp
nhận kháng cáo của ông Ngô Văn B, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét kháng cáo của ông Ngô Văn B, HĐXX thấy rằng:
[1.1] Thứ nhất, cấp thẩm xác định về di sản thừa kế, hàng thừa kế,
người thừa kế và thời điểm mở thừa kế của cụ Võ Thị L2 là chính xác, đúng quy
định của pháp luật. Theo quy định, thì Nghị định 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của
Chính phủ không cân đối giao quyền sử dụng đất nông thôn, chỉ cân đối
giao quyền sử dụng đất nông nghiệp và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hộ gia đình, nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình của cụ Võ Thị L2, thì thành
viên trong hộ chỉ có cụ L2 ông Ngô Văn M nên cấp thẩm tiến hành chia
khối tài sản chung gồm: 520m
2
đất trồng cây hàng năm khác thuộc thửa 325, tờ
bản đồ số 03, các thửa đất nông nghiệp 01 vụ số thửa: 326, tờ bản đồ số
03, diện tích 540m
2
; 327, tờ bản đồ số 03, diện tích 300m
2
; 111, tờ bản đồ số 04,
diện tích 660m
2
thửa 38, tờ bản đồ số 04, diện tích 390m
2
làm 02 phần, 01
phần thuộc quyền sử dụng của ông M và 01 phần là di sản thừa kế của cụ L2
đúng quy định của pháp luật.
[1.2] Thứ hai, do ông M tkhi sinh ra cho đến nay vẫn sinh sống trên
thửa đất 325, tờ bản đồ s03 trong qtrình sinh sống ông đã xây dựng nhà
kiên cố cùng các vật kiến trúc khác gắn liền với thửa đất này, còn các đồng
thừa kế khác của cụ L2 từ lâu đã cuộc sống, chỗ ổn định nơi khác. Còn
vợ chồng ông M đều là người khuyết tật người trực tiếp sản xuất, canh tác
trên các thửa đất nông nghiệp từ trước đến nay đây cũng nguồn sống duy
nhất của cả gia đình ông M. Mặt khác, bản thân ông B chỉ được hưởng một phần
nhỏ trong các đám ruộng này và nếu tách thửa thì diện tích đất ông B được chia,
cũng không đảm bảo về điều kiện để tách thửa đối theo quy định tại Quyết định
số: 36/2024/QĐ-UBND ngày 01/8/2024 của UBND tỉnh B. Hơn nữa, sau khi cụ
L2 mất thì ông M là người bảo quản, tôn tạo khối di sản của cụ L2 để lại nên cấp
thẩm xem xét cho ông M được hưởng công sức bảo quản, tôn tạo di sản bằng
một kỷ phần thừa kế của cụ vàchia cho ông M 100m
2
đất 324,4m
2
đất
trồng cây hàng năm khác thuộc thửa đất số 325, tờ bản đồ số 03 04 thửa đất
nông nghiệp nêu trên và ông M phải giao lại giá trị chênh lệch di sản được nhận
cho các đồng thừa kế khác là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
[2] Từ những phân tích trên, xét thấy cấp thẩm giải quyết vụ án
căn cứ, đúng quy định, đảm bảo được quyền lợi ích hợp pháp của các bên
đương sự, kháng cáo của ông Ngô Văn M không căn cứ n không được
HĐXX chấp nhận. Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
8
[3] Ván pdân sự phúc thẩm: Theo quy định tại khoản 1 Điều 148 của
Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội thì ông Ngô n M phải chịu 300.000 đồng.
[4] Những quyết định khác của Bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực từ ngày hết thời hạn khác cáo, kháng nghị.
[5] Luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn của Luật sư
Nguyễn Trần Phương T không phù hợp với nhận định của HĐXX nên không
được chấp nhận.
[6] Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân thủ pháp luật của những người
tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng tại cấp phúc thẩm cũng như về việc giải
quyết vụ án là phù hợp với nhận định của HĐXX.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; khoản 1
Điều 29 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội khóa XIV.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của ông Ngô Văn B. Giữ nguyên Bản án
dân sự sơ thẩm số: 63/2024/DS-ST ngày 22 tháng 10 năm 2024 của Toà án nhân
dân huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
2. Những quyết định khác của Bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực từ ngày hết thời hạn khác cáo, kháng nghị.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Ngô Văn B phải chịu 300.000 đồng,
nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp,
theo Biên lai thu số: 0007033 ngày 31/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Phù Cát.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bình Định; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện Phù Cát;
- CCTHADS huyện Phù cát;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Tòa dân sự.
Võ Công Phƣơng
9
10
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA
PHIÊN TÒA
Thái Văn Hà Phan Minh Dũng Võ Công Phƣơng
NHẬN ĐỊNH CỦA CẤP SƠ THẨM
[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Phạm Bé, ông Ngô Văn Trung, N
Thị Cảnh được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng ông Bé, ông Trung, bà
Cảnh đơn xin vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 227 khoản 3 Điều 228
Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Bé, ông Trung, Cảnh
nhưng vẫn bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của ông Bé, ông Trung
Cảnh.
[2] Về yêu cầu của Kiểm sát viên tham gia phiên toà: Tại biên bản xác minh
ngày 16 tháng 9 năm 2024, Uỷ ban nhân dân Cát Hải (cơ quan quản đất)
xác định diện tích tăng thêm 172m
2
do sai số đo đạc; tại văn bản trả lời của
Uỷ ban nhân dân huyện Phù Cát,tỉnh Bình Định, số 2340/UBND-TNMT, ngày
30 tháng 9 năm 2024 “…Trường hợp có sự chênh lệch diện tích đất giữa số liệu
đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tquy định tại Điều 137 của Luật đất
đai...không tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế….“…trường hợp
diện tích tăng thêm…thì thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử
dụng; loại đất, diện tích để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc theo Giấy chứng
nhận đã cấp…”. Điều đó thể hiện theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp
cho hộ cụ Thị 200m
2
đất ở, còn lại đất vườn nên diện tích tăng thêm
172m
2
ở thửa đất trên là đất “vườn” trồng cây hàng năm khác cùng thửa với thửa
11
đất ở, nên yêu cầu của Kiểm sát viên tham gia phiên toà không được Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[3] Vthời hiệu khởi kiện, quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “…thời
hiệu để người yêu cầu chia di sản 30 năm đối với bất động sản…” cụ Võ Th
Lá, chết năm 2009 tính đến ngày 05 tháng 9 năm 2023 ông NVăn Bảy nộp
đơn khởi kiện tại Tòa án yêu cầu chia di sản của cụ để lại vẫn còn trong thời
hạn quy định nên thời hiệu khởi kiện vẫn còn; ông Ngô Ngộ chết năm 2018, ông
Ngô Thái Thanh chết năm 2005, Ngô Thị chết năm 2023, ông Ngô n
Bình (chết năm 2018) vợ Hồ Thị i (chết năm 2020). Tài sản tranh chấp
các đương sự nơi trú trên địa bàn huyện Phù Cát. n cứ vào khoản 5,
khoản 9 Điều 26, Điều 35 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Hội đồng xét x
xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án, tranh chấp về chia tài sản chung trong
hộ” tranh chấp về chia di sản thừa kế theo pháp luật” vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
[4] Về nội dung tranh chấp: Ông Ngô Văn Bảy yêu cầu chia tài sản chung trong
hộ chia di sản của cụ Thị thửa đất 325, tờ bản đồ số 03, diện tích
720m
2
, trong đó 200m
2
đất ở, còn lại đất vườn, nay là thửa đất số 138, tờ bản đồ
số 10, diện tích 892m
2
trong đó 200m
2
đất ở, còn lại đất trồng cây hàng năm
khác (các bên thống nhất theo biên bản định giá 01m
2
đất ở 1,500,000
đ
, 01m
2
đất
trồng cây hàng năm khác 750,000
đ
; 01m
2
đất nông nghiệp 1 vụ 450,000
đ
cấp
cho hộ cụ Thị nguồn gốc của cụ Thị ; n cứ vào khoản a Điều
10 của Quyết định số 4034/QĐ-UB ngày 27/11/1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định Đất vườn (sau khi trừ diện tích đất của mỗi vùng theo quy định
của luật) đưa vào cân đối chung ....”, diện tích tăng thêm là 172m
2
đất nằm cùng
thửa đất trên tại biên bản xác minh ngày 16 tháng 9 năm 2024 Uỷ ban nhân dân
Cát Hải xác nhận do sai số khi đo đạc năm 1997; tại văn bản trả lời số
2340/UBND-TNMT, ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Uỷ ban nhân dân huyện
Phù Cát, diện tích tăng thêm giải quyết theo khoản 6 Điều 135 Luật đất đai năm
2024, căn cứ điểm i khoản 1 Điều 38 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2024, quy định về điều tra bản đất đất đai; đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với
đất và hệ thống thông tin đất đai, thì phần diện tích dư này đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận sự thoả thuận của các đương sự khi
giao cho người nào thì người đó có nghĩa vụ liên hệ đến cấp có thẩm quyền đăng
quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật và giá trị 01m
2
đất trên
750,000
đ
.
[4.1] Các đương sự thống nhất yêu cầu hủy văn bản thỏa thuận phân chia tài sản
chung, di sản thừa kế lập ngày 21/02/2022 hoàn toàn tự nguyện nên Hội đồng
xét xử ghi nhận sự thỏa thuận trên của các đương sự.
[4.2] Căn cứ vào nguồn gốc đất quy định trên diện tích 200m
2
đất thuộc
quyền sử dụng và sở hữu của chủ hộ cụ Thị giá trị 01m
2
đất
1,500,000
đ
= 300,000,000
đ
(ba trăm triệu đồng).
12
[4.3] Diện tích đất ờn, nay đất trồng cây hàng năm khác đất trồng lúa 1
vụ thuộc quyền của hộ. Theo n bản trả lời số 148/UBND-ĐC ngày 13 tháng
12 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân Cát Hải tại thời điểm cấp cho hộ cụ
Thị Lá gồm 02 nhân khẩu: Cụ Thị ông Ngô n ời. Phần tài sản
chung của cụ Võ Thị ông Ngô Văn Mười gồm: 692m
2
đất trồng cây hàng
năm khác cùng thửa với đất g01m
2
là 750,000
đ
, 1,890m
2
đất lúa 1 vụ
giá 01m
2
45,000
đ
(692m
2
x 750,000
đ
+ 1,890m
2
x 45,000
đ
) = 519,000,000
đ
+
85,050,000
đ
= 604,050,000
đ
: 2 = 302,025,000
đ
(ba trăm linh hai triệu, không
trăm hai mươi lăm nghìn đồng).
[4.4] Tổng tài sản quy ra bằng tiền của cụ Võ Thị Lá là: 300,000,000
đ
+
302,025,000
đ
= 602,025,000
đ
(sáu trăm linh hai triệu, không trăm hai mươi lăm
nghìn đồng).
[4.5] Cụ Thị Lá, chết năm 2009; ông Ngô Ngchết năm 2018 (chết sau cụ
ThLá); ông Ngô Thái Thanh, chết năm 2005 chết trước cụ Thị Lá, nên
vợ ông Ngô Thái Thanh Trần Thị Huệ không được hưởng phần của ông Ngô
Thái Thanh; bà Ngô Thị Tư, chết năm 2023 sau cụ Võ Thị Lá nên chồng bà Ngô
Thị Tư, ông Phạm Bé được hưởng một phần của bà Ngô Thị Tư.
[4.6] Hàng thừa kế thứ nhất của cụ Võ Thị Lá gồmcha, mẹ đẻ đã chết (không
năm nào), chồng Ngô Hối chết (chết năm 1990), cụcó 08 (tám) người con
gồm: Ngô Ngộ, NThông, Ngô ThTư, Ngô Thái Thanh, Ngô Văn Sáu, Ngô
Văn Bảy, Ngô Thị Tám, Ngô Văn Mười, cụ Thị không phải thực hiện
nghĩa vụ tài sản nào. Về công sức giữ gìn, tôn tạo tài sản: Ông Ngô Văn Mười
quản từ năm 2009 cho đến nay, trong quá trình quản ông Mười trồng
cây hoa màu xây dựng nhà ở, theo quy định tại Điều 618 của Bộ luật Dân sự
năm 2015, ông Mười được hưởng không qmột kỷ phần của hàng thừa kế thứ
nhất. Phần tài sản này cụ Thị chia hàng thừa kế thứ nhất công quản
di sản 602,025,000
đ
: 9 = 66,892,000
đ
(lấy tròn số) (sáu mươi sáu triệu, tám trăm
chín ơi hai nghìn đồng), mỗi người hàng thừa kế thứ nhất của cụ được
hưởng một phần, riêng ông Ngô Văn Mười được hưởng 2 phần.
[4.7] Hàng thừa kế của ông Ngô Ngộ (chết năm 2018) gồm vợ 5 người
con Trần Thị Tú, Ngô Thị Cảnh, Ngô Văn Trung, Ngô Văn Bình, Ngô Văn
An, Ngô Thị Hoa. Tổng tài sản quy bằng tiền ông Ngô Ngộ được hưởng
66,892,000
đ
: 6 = 11,148,000
đ
(lấy tròn số) (mười một triệu, một trăm bốn mươi
tám nghìn đồng). Phần của NVăn Bình gồm vợ anh Bình chết còn lại 03 con
Nn Đoan, Ngô Ngọc Toàn, Ngô Thị Cẩm Linh và mẹ anh Bình là Trần
Thị Tú. Hàng thừa kế của ông Ngô Văn Bình mỗi người được hưởng quy bằng
tiền 11,148,000
đ
: 4 = 2,787,000
đ
(lấy tròn số) (hai triệu, bảy trăm tám mươi
bảy nghìn đồng).
[4.8] Hàng thừa kế của bà Ngô Thị (chết năm 2023) gồm chồng 08 (tám)
người con của ông Phạm Bé, Phạm Thị Lan, Phạm Thị Cút,
Phạm Thị Gái, ông Phạm Văn Toàn, Phạm Thị Củm, Phạm Thị Vệ, ông
Phạm Trung Thành, ông Phạm Văn Cu được hưởng quy bằng tiền 66,892,000
đ
:
9 = 7,432,000
đ
(lấy tròn số) (bảy triệu, bốn trăm ba mươi hai nghìn đồng).
13
[4.9] Hàng thừa kế của ông Ngô Thái Thanh (chết năm 2005) gồm 07 (bảy)
người con của ông Thanh Ngô Thái Tín, Ngô Cu, Ngô Thái Hùng, NThái
Đăng, Ngô Thái Trắng, Ngô Thái Bằng Ngô Thị Út Oanh được hưởng quy
bằng tiền 66,892,000
đ
: 7 = 9,556,000
đ
(chín triệu, năm trăm năm mươi sáu
nghìn đồng).
[4.10] Tổng tài sản ông Ngô Ngộ (giao cho vợ con ông Ngô Ngộ), ông N
Thông, bà Ngô Thị (giao cho chồng và các con bà Tư), ông Ngô Thái Thanh
(giao cho các con ông Thanh), ông Ngô Văn Sáu, ông Ngô Văn Bảy, bà Ngô Th
Tám, được nhận tthừa kế di sản của cụ Thị 66,892,000
đ
; riêng ông
Ngô n Mười được hưởng 133,784,000
đ
+ (phần ông Ngô Văn Trung của
Ngô Thị Cảnh cho 11,148,00
đ
x 2 = 22,296,000
đ
) = 156,080,000
đ
(một
trăm năm mươi sáu triệu, không trăm tám mươi nghìn đồng).
[4.11] Phần ông Ngô Văn Mười được hưởng từ phần chia di sản thừa kế của cụ
Thị (133,784,000
đ
cùng với phần chia tài sản chung trong hộ
302,025,000
đ
) = 435,809,000
đ
(bốn trăm ba mươi lăm triệu, m trăm linh chín
nghìn đồng). Ông Ngô Văn Mười yêu cầu phần diện tích đất ông được nhận, ông
yêu cầu cho ông vợ ông Huỳnh Thị Hậu, yêu cầu này chính đáng
hoàn toàn tự nguyện của ông Ngô Văn Mười và bà Huỳnh Thị Hậu nên hội đồng
xét xử chấp nhận.
[5] Xét yêu cầu nhận bằng hiện vật của các đương sự: Hiện nay các thửa đất các
đương sự yêu cầu chia: Thửa 325, tờ bản đồ số 03, diện tích 720m
2
(trong đó
200m
2
đất ở, còn lại đất vườn), nay là thửa 138, tờ bản đồ số 10, diện tích
892m
2
, trong đó 200m
2
đất ở, 520m
2
đất trồng cây hàng năm khác 172m
2
đất chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Trên thửa đất trên
một ngôi nhà của ông Ngô n Mười có diện tích xây dựng là 137m
2
; ông Ngô
Văn Bảy, ông Ngô Văn Mười, ông Ngô Thông, ông Ngô Văn Sáu, ông Ngô Văn
An, ông Ngô Thái Tín đều nguyện vọng nhận bằng hiện vật ông Bảy, ông
Thông, ông Sáu, ông Tín, ông An ông Hùng yêu cầu giao đất đất
vườn cho ông Bảy, ông Thông, ông Sáu, ông Tín, ông An, ông Hùng cùng sử
dụng sở hữu chung theo quy định pháp luật đt đai giao cho ông Mười
phần diện tích đất ông Mười được nhận 45m
2
, yêu cầu này của các đương sự
chính đáng, tuy nhiên theo quy định tách thửa diện tích đất tối thiểu nên
Hội đồng xét xử không thể thỏa mãn yêu cầu của c đương sự, nếu đương sự
nào nhận nhiều thì nghĩa vụ thối lại giá trị cho đương sự nhận ít hơn. Hội
đồng xét xử giao:
[5.1] Giao cho ông Nn Bảy, ông Ngô Thông, ông Ngô Văn u, ông Ngô
Văn An, ông Ngô Thái Tín một phần thửa đất số thửa 352, tbản đồ số 03, nay
là một phần thửa 138, tờ bản đồ số 10, diện tích 381,7m
2
, trong đó có 100m
2
đất
ở, 281,7m
2
đất vườn (nay là đất trồng cây hàng năm khác cùng thửa đất ở) trong
đó 86m
2
đất cùng thửa đất trên nhưng chưa được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất giá trị 100m
2
x 1,500,000
đ
+ 281,7m
2
x 750,000
đ
= 150,000,000
đ
+ 211,275,000
đ
= 361,275,000
đ
(ba trăm sáu mươi mốt triệu, hai trăm bảy ơi
lăm nghìn đồng).
14
[5.2] Giao cho ông Ngô Văn Mười Huỳnh Thị Hậu một phần thửa đất số
325, tờ bản đồ số 03, nay thửa 138, tờ bản đsố 10, diện tích 100m
2
đất ở,
410,4m
2
đất trồng y hàng năm khác trong đó 86m
2
đất cùng thửa đất trên
nhưng chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
[5.3] Đối với các thửa đất trồng lúa 1 vụ có số thửa: 326, tờ bản đồ số 03, diện
tích 540m
2
; 327, tờ bản đồ số 03, diện tích 300m
2
; 111, tờ bản đồ số 04, diện
tích 660m
2
; 38, tờ bản đồ số 04, diện tích 390m
2
, ông Ngô Văn Bảy cho rằng hai
thửa 111, tờ bản đồ số 04, diện tích 660m
2
; 38, tờ bản đồ số 04, diện tích 390m
2
ông Ngô Văn Mười đã lấy phần đất trên n không sử dụng được, ông Ngô
Văn Mười thừa nhận ông có lấy phần đất ở trên mặt về nâng hai thửa 326, tờ bản
đồ số 03, diện tích 540m
2
; 327, tờ bản đồ số 03, diện tích 300m
2
; 111, tờ bản đồ
số 04, diện tích 660m
2
; 38, tờ bản đồ số 04, diện tích 390m
2
nhưng khi ông
Mười canh tác ông Mười nâng nên ông lấy. Ông Mười yêu cầu nếu ông Bảy hay
các anh ông không nhận hai thủa đất 111, tờ bản đồ số 04, diện tích 660m
2
; 38,
tờ bản đồ số 04, diện tích 390m
2
thì ông ời nhận. Xét thấy đất trồng lúa nếu
lấy đi lớp đất trên thì phần đất còn lại người sử dụng không đạt năng suất
thửa đất nâng lên lại đạt năng suất hơn nên giao cho ông Ngô Văn Mười
Huỳnh Thị Hậu 04 thửa đất trên là phù hợp với thực tế của quyền sử dụng đất.
[5.4] Tổng tài sản ông Ngô Văn Bảy, ông Ngô Thông, ông Ngô Văn Sáu mỗi
người được nhận 66,892,000
đ
(sáu mươi sáu triệu, tám trăm chín mươi hai nghìn
đồng), ông Ngô Văn An được nhận 11,148,000
đ
(mười một triệu, một trăm bốn
mươi tám nghìn đồng), ông Ngô Thái Tín được nhận 9,556,000
đ
(chín triệu, năm
trăm năm mươi sáu nghìn đồng).
[5.5] Ông Ngô Văn Bảy, ông Ngô Thông, ông Ngô Văn Sáu, ông Ngô Văn An,
ông Ngô Thái Tín thống nhất ông Ngô Văn An nghĩa vụ giao lại cho hàng
thừa kế của ông NNgộ gồm bà Trần Thị Tú, Ngô Thị Cảnh, ông Ngô Văn
Trung, ông Ngô Văn Bình, Ngô Thị Hoa, mỗi người 11,148,000
đ
(mười một
triệu, một trăm bốn mươi tám nghìn đồng), (ông Ngô n nh vợ ông Bình
chết nên giao cho ba con ông Bình mông Bình Trần Thị Tú, Ngô Văn
Đoan, Ngô Ngọc Toàn Ngô Thị Cẩm Linh, mỗi người 2,787,000
đ
(hai triệu,
bảy trăm tám mươi bảy nghìn đồng).
[5.6] Ông Ngô Văn Bảy, ông Ngô Thông, ông Ngô Văn Sáu, ông Ngô Văn An,
ông Ngô Thái Tín, thống nhất ông Ngô Thái Tín có nghĩa vụ giao lại cho hàng
thừa kế thứ nhất của ông Ngô Thái Thanh là Ngô Cu, Ngô Thái Đăng, Ngô Thái
Hùng, Ngô Thái Trắng, Ngô Thái Bằng, Ngô Thị Út Oanh mỗi người 9,556,000
đ
(chín triệu, năm trăm năm mươi sáu nghìn đồng).
[5.7] Tổng tài sản ông Ngô Văn Bảy, ông Ngô Thông, ông Ngô Văn Sáu, ông
Ngô Văn An, ông NThái Tín được nhận thửa đất số 325, tờ bản đồ số 03,
diện tích 381,7m
2
, trong đó 295,7m
2
được Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận:
05 QSDĐ/E15, ngày 23 tháng 9 năm 1997, trong đó 100m
2
đất ở, 159,7m
2
đất vườn, nay là một phần thửa 138, tờ bản đồ số 10, diện tích 381,7m
2
(trong đó
100m
2
đất ở, 281,7m
2
đất trồng cây hàng năm khác) trong đó 86m
2
đất
chưa được Nhà nước ng nhận Giấy chứng nhận, số vào scấp giấy chứng
15
nhận: 05 QSDĐ/E15, ngày 23 tháng 9 năm 1997 (100m
2
x 1,500,000
đ
+ 281,7m
2
x 750,000
đ
) = 361,275,000
đ
(ba trăm sáu mươi mốt triệu, hai trăm bảy ơi lăm
nghìn đồng).
[5.8] Ông Bảy, ông Thông, ông Sáu, ông An, ông n được nhận từ thừa kế của
cụ 66,892,000
đ
x 5 = 334,460,000
đ
; 361,275,000
đ
- 334,460,000
đ
=
26,815,000
đ
: 5 = 5,363,000
đ
(năm triệu, ba trăm sáu mươi ba nghìn đồng)
nghĩa vụ thối lại người khác.
[5.9] Tổng tài sản ông Ngô Văn Mười được nhận:
[5.9.1] Một phần thửa đất số 325, tờ bản đồ số 03,diện tích 510,4m
2
, trong đó có
424,4m
2
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận: 05 QSDĐ/E15, ngày 23 tháng 9
năm 1997, trong đó 100m
2
đất ở, 324,4m
2
đất vườn, nay một phần thửa
138, tờ bản đsố 10, diện tích 510,4m
2
(trong đó 100m
2
đất ở, 410,4m
2
đất
trồng cây hàng năm khác) 86m
2
đất chưa được Nhà nước công nhận Giấy
chứng nhận, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: 05 QSDĐ/E15, ngày 23 tháng 9
năm 1997 (100m
2
x 1,500,000
đ
+ 410,4m
2
x 750,000
đ
) = 457,800,000
đ
(bốn trăm
năm mươi bảy triệu, tám trăm nghìn đồng).
[5.9.2] Phần đất lúa 1 vụ: 1890m
2
(1890m
2
x 45,000
đ
) = 85,050,000
đ
(tám mươi
lăm triệu, không trăm năm mươi nghìn đồng).
[5.9.3] Phần ông N Văn Mười được nhận: 457,800,000
đ
+ 85,050,000
đ
-
458,105,000
đ
= 84,745,000
đ
(tám mươi bốn triệu, bảy trăm bốn mươi lăm nghìn
đồng) có nghĩa vụ thối lại người khác.
[6] Về án phí: Ông NThông, ông Ngô Văn Sáu, ông Ngô Văn Bảy, bà Ngô
Thị Tám, ông Phạm Bé, Trần Thị Huệ, Trần Thị Tú, Ngô Thị Tám
thuộc trường hợp người cao tuổi nên Hội đồng xét xử miễn phần án phí; ông
Ngô Văn ời, Huỳnh Thị Hậu người khuyết tật đang được hưởng chính
sách nên Hội đồng xét xử miễn án phí; ông Ngô Văn An, ông Ngô Cu, ông Ngô
Thái Hùng, ông Ngô Thái Đăng, ông Ngô Thái Trắng, Ngô Thị Hoa, ông
Ngô n Trung, ông Ngô Thái Tín, ông Ngô Văn Đoan, ông Ngô Ngọc Toàn,
Ngô Thị Cẩm Linh, ông Ngô Thái Bằng, Ngô Thị Út Oanh, ông Phạm
Văn Toàn, Phạm Thị Củm, ông Phạm Trung Thành, Phạm Thị Lan,
Phạm Thị Cút, bà Phạm Thị Vệ phải chịu án phí DSST theo quy định pháp luật.
[7] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản hết 12,030,000
đ
,
ông Ngô Văn Bảy, ông Ngô Văn Mười, ông Ngô Thông, ông Ngô Văn Sáu,
hàng thừa kế của ông Ngô Ngộ, ông Ngô Thái Thanh, Ngô Thị phải chịu
1,503,000
đ
, ông Ngô Văn Bảy đã nộp tạm ứng 10,000,000
đ
, ông Ngô Văn Mười
đã nộp tạm ứng 2,030,000
đ
nay được khấu trừ và buộc ông Ngô Thông, ông Ngô
Văn Sáu, Ngô Thị Tám phải nghĩa vụ trả cho ông Ngô Văn Bảy
1,503,000
đ
, buộc bà Trần Thị Tú, ông Ngô Văn An, bà Ngô Thị Hoa có nghĩa vụ
trả cho ông Ngô Văn Bảy 250,000
đ
, buộc ông Phạm Bé, Phạm Thị Lan,
Phạm Thị Cút, Phạm Thị Gái, ông Phạm Văn Toàn, Phạm Thị Củm,
Phạm Thị Vệ, ông Phạm Trung Thành, ông Phạm Văn Cu nghĩa vụ trả cho
ông Ngô Văn Bảy mỗi người 167,000
đ
, buộc ông Ngô Thái Tín, ông Ngô Cu,
16
ông NThái Hùng, ông Ngô Thái Đăng, ông Ngô Thái Trắng, ông Ngô Thái
Bằng, Ngô Thị Út Oanh nghĩa vụ trả cho ông Ngô Văn Bảy 214,000
đ
,
phần Ngô Thị Cảnh, ông Ngô Văn Trung phải chịu mỗi người 250,000
đ
nhưng phần tài sản Cảnh, ông Trung được nhận giao lại cho ông Ngô Văn
Mười trọn quyền sử dụng, sở hữu nên ông Ngô Văn Mười phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5, khoản 9 Điều 26, các Điều 39, 147, 165, 227 228 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 212, 213, 218, 219, 459, 649, điểm a khoản 1 Điều 650,
điểm a khoản 1 Điều 651 và Điều 660 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 7 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Hủy văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung, di sản thừa kế lập ngày
21/02/2022.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc chia quyền sử dụng đất
chung trong hộ chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và vật kiến trúc trên
đất theo quy định của pháp luật.
2.1. Giao cho ông Ngô Văn Bảy, ông Ngô Thông, ông Ngô Văn Sáu, ông Ngô
Văn An, ông Ngô Thái Tín đồng sử dụng sở hữu một phần thửa đất số thửa
352, tờ bản đồ số 03, nay một phần thửa 138, tờ bản đồ số 10, diện tích
381,7m
2
, trong đó 100m
2
đất ở, 195,7m
2
đất vườn (nay đất trồng cây hàng
năm khác cùng thửa đất ở) và 86m
2
đất cùng thửa đất trên nhưng chưa được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất, toạ lạc tại thôn Tân Thắng, Cát Hải,
huyện PCát, tỉnh nh Định, sử dụng sở hữu theo quy định pháp luật về
đất đai, được quyền liên hệ đến quan Nhà nước cấp thẩm quyền làm thủ
tục đăng ký 86m
2
đất theo quy định của pháp luật (có sơ đồ bản vẽ kèm theo).
2.2. Giao cho ông Ngô Văn Mười Huỳnh Thị Hậu một phần thửa đất số
325, tờ bản đồ số 03, nay thửa 138, tờ bản đồ số 10, diện tích 100m
2
đất ở,
324,4m
2
đất trồng cây hàng năm khác 86m
2
đất cùng thửa đất trên nhưng
chưa được Nhà nước ng nhận quyền sử dụng đất tài sản trên đất, được
quyền liên hđến quan Nnước cấp thẩm quyền làm thủ tục đăng
86m
2
đất theo quy định của pháp luật (có sơ đồ bản vẽ kèm theo).
2.3. Giao cho ông Ngô Văn Mười và bà Huỳnh Thị Hậu các thửa đất lúa 1 vụ
số thửa: 326, tờ bản đồ số 03, diện tích 540m
2
; 327, tờ bản đồ số 03, diện tích
300m
2
; 111, tờ bản đồ s04, diện tích 660m
2
; 38, tờ bản đồ số 04, diện tích
390m
2
, đều toạ lạc tại thôn Tân Thắng, Cát Hải, huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định, sử dụng và sở hữu theo quy định pháp luật vđất đai, toạ lạc tại thôn Tân
Thắng, Cát Hải, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, sử dụng sở hữu theo quy
định pháp luật về đất đai.
17
3.1. Buộc ông NVăn Mười và Huỳnh Thị Hậu nghĩa vụ thối lại ông
Phạm Bé, bà Phạm Thị Lan, bà Phạm Thị Cút, bà Phạm Thị Gái, ông Phạm Văn
Toàn, Phạm Thị Củm, Phạm Thị Vệ, ông Phạm Trung Thành, ông Phạm
Văn Cu mỗi người 7,432,000
đ
(bảy triệu, bốn trăm ba mươi hai nghìn đồng).
3.2. Buộc ông Ngô Văn Mười và Huỳnh Thị Hậu có nghĩa vụ thối lại bà Ngô
Thị Tám 17,857,000
đ
(mười bảy triệu, tám trăm năm mươi bảy nghìn đồng).
3.3. Buộc ông Ngô Văn Bảy, ông Ngô Thông, ông Ngô Văn Sáu, ông Ngô Văn
An, ông Ngô Thái Tín mỗi người nghĩa vụ thối lại Ngô Thị Tám
5,348,000
đ
(năm triệu, ba trăm bốn mươi tám nghìn đồng).
3.4. Buộc ông Ngô Văn An nghĩa vụ thối lại Ngô Thị Tám 22,295,000
đ
(hai mươi hai triệu, hai trăm chín mươi lăm nghìn đồng).
3.5. Buộc ông NVăn An nghĩa vthối lại Ngô Thị Hoa 11,148,000
đ
(mười một triệu, một trăm bốn mươi tám nghìn đồng).
3.6. Buộc ông Ngô Văn An nghĩa vụ thối lại bà Ngô Thị Cẩm Linh, ông Ngô
Văn Đoan, ông Ngô Ngọc Toàn mỗi người 2,787,000
đ
(hai triệu, bảy trăm tám
mươi bảy nghìn đồng).
3.7. Buộc ông Ngô Văn An nghĩa vụ thối lại Trần Thị 13,935,000
đ
(mười ba triệu, chín trăm ba mươi lăm nghìn đồng).
3.8. Buộc ông Ngô Thái Tín có nghĩa vụ thối lại cho ông Ngô Cu, ông Ngô Thái
Hùng, ông Ngô Thái Đăng, ông Ngô Thái Trắng, ông Ngô Thái Bằng, bà N
Thị Út Oanh mỗi người 9,556,000
đ
(chín triệu, năm trăm năm mươi sáu nghìn
đồng).
4. Về án phí DSST: Ông NThông, ông Ngô Văn Sáu, ông Ngô Văn Bảy,
Ngô Thị Tám, ông Phạm Bé, Trần Thị Huệ, bà Trần Thị Tú, bà Ngô Thị Tám
thuộc trường hợp người cao tuổi nên được miễn toàn bộ án phí dân sthẩm,
ông NVăn Mười, Huỳnh Thị Hậu người khuyết tật đang được hưởng
chính sách nên Hội đồng t xmiễn án phí, hoàn lại 300.000
đ
tiền dphí khởi
kiện cho ông Ngô văn Bảy đã nộp theo biên lai thu tiền số: 0006648 ngày 27
tháng 11 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Phù Cát. Buộc ông
Ngô Văn An, ông Ngô Cu, ông Ngô Thái Hùng, ông NThái Đăng, ông Ngô
Thái Trắng, Ngô Thị Hoa, ông Ngô Văn Trung, ông Ngô Thái Tín, ông Ngô
Văn Đoan, ông Ngô Ngọc Toàn, Ngô Thị Cẩm Linh, ông Ngô Thái Bằng,
Ngô Thị Út Oanh, ông Phạm Văn Toàn, Phạm Thị Củm, ông Phạm Trung
Thành, Phạm Thị Lan, Phạm Thị Cút, Phạm Thị Vệ mỗi người phải
chịu 300,000
đ
sung vào ngân sách Nhà nước. Riêng phần án phí của ông Ngô
Văn Trung và bà Ngô Thị Cảnh, buộc ông Ngô Văn Mười và bà Huỳnh Thị Hậu
phải chịu.
5. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản hết 12,030,000
đ
, ông
Ngô Văn Bảy, ông Ngô Văn Mười, ông Ngô Thông, ông Ngô Văn Sáu, hàng
thừa kế của ông Ngô Ngộ, ông Ngô Thái Thanh, Ngô Thị phải chịu
1,503,000
đ
, ông Ngô Văn Bảy đã nộp tạm ứng 10,000,000
đ
, ông Ngô Văn Mười
đã nộp tạm ứng 2,030,000
đ
nay được khấu trừ và buộc ông Ngô Thông, ông Ngô
18
Văn Sáu, Ngô Thị Tám phải nghĩa vụ trả cho ông Ngô Văn Bảy
1,503,000
đ
, buộc bà Trần Thị Tú, ông Ngô Văn An, bà Ngô Thị Hoa có nghĩa vụ
trả cho ông Ngô Văn Bảy 250,000
đ
, buộc ông Phạm Bé, Phạm Thị Lan,
Phạm Thị Cút, Phạm Thị Gái, ông Phạm Văn Toàn, Phạm Thị Củm,
Phạm Thị Vệ, ông Phạm Trung Thành, ông Phạm Văn Cu nghĩa vụ trả cho
ông Ngô Văn Bảy mỗi người 167,000
đ
, buộc ông Ngô Thái Tín, ông Ngô Cu,
ông NThái Hùng, ông Ngô Thái Đăng, ông Ngô Thái Trắng, ông Ngô Thái
Bằng, Ngô Thị Út Oanh nghĩa vụ trả cho ông Ngô Văn Bảy 214,000
đ
,
phần Ngô Thị Cảnh, ông Ngô Văn Trung phải chịu mỗi người 250,000
đ
nhưng phần tài sản Cảnh, ông Trung được nhận giao lại cho ông Ngô Văn
Mười trọn quyền sử dụng và sở hữu nên ông Ngô Văn Mười phải chịu nên được
khấu trừ.
6. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án:
6.1. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trcho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả
các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015.
6.2. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
7. Về quyền kháng cáo: Án xử thẩm công khai mặt các đương sự, các
đương sự quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày tuyên án. Riêng
những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt thời hạn 15 ngày kể
từ ngày niêm yết, tống đạt hợp lệ bản án.
Tải về
Bản án số 30/2025/DS-PT Bản án số 30/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2025/DS-PT Bản án số 30/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất