Bản án số 41/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 41/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 41/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 41/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 41/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cao Bằng |
Số hiệu: | 41/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chia thừa kế và tranh chấp quyền sử dụng đất giữa Lương Quỳnh C và Nguyễn Thị L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 46/2024/DS-PT
Ngày: 19/9/2024
V/v: Tranh chp tha k v tranh
chp quyn s dng đt
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngôn Ngc Viên
Các Thẩm phán: Ông Hong Văn Th
B Nguyn Th Như
Thư ký phiên tòa: Ông Nông Hữu Duy – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh
Cao Bằng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng tham gia phiên toà: Bà
Chung Th Bch Phưng - Kiểm sát viên.
Trong ngy 19 tháng 9 năm 2024 tại tr sở Toà án nhân dân tỉnh Cao Bằng
xét x phúc thẩm công khai v án dân sự th lý số: 23/2024/TLPT-DS ngày
05/8/2024 v việc “Tranh chp tha k v tranh chp quyn s dng đt".
Do bản án dân sự sơ thẩm số 23/2024/DS-ST ngy 22 tháng 4 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thnh phố Cao Bằng b kháng cáo,
Theo quyt đnh đưa v án ra xét x phúc thẩm số: 83/2024/QĐ-PT ngày
26 tháng 8 năm 2024 v Quyt đnh hon phiên tòa số 241/2024/QĐ-PT ngy
10/9/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: 1. Bà Lương Quỳnh C - sinh năm 1968; có mặt.
2. Bà Lương Th T - sinh năm 1974; có mặt.
Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố C, tỉnh Cao Bằng.
- Bị đơn: Bà Nguyn Th L - sinh năm 1939; Đa chỉ: Tổ A, phường T,
thành phố C, tỉnh Cao Bằng; vắng mặt.
Người bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Luật sư Nguyn Th H
v luật sư Phan Th Ngc B– Văn phòng luật sư Nguyn Đình thuộc Đon luật sư
tỉnh C; Đa chỉ: SN D, tổ A, phường S, thành phố C, tỉnh Cao Bằng; cng có mặt.
Người đại diện theo ủy quyn của b đơn: b Phan Th Ngc B - sinh năm
1993; Đa chỉ: Xóm N, xã H, thành phố C, tỉnh Cao Bằng; có mặt.
- Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan:
1. Ông Lương Văn H1 (đ cht)
Người k tha quyn v nghĩa v tố tng của ông Lương Văn H1:
2
+ Bà Nông Th Kim O (v) - sinh năm 1962; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành
phố C, tỉnh Cao Bằng; có mặt.
+ Ông Lương Tun M (con, đ cht). Người k tha quyn v nghĩa v tố
tng của ông Lương Tun M: Bà Nông Th H2 - sinh năm 1988; Cháu Lương Anh
T1 - sinh năm 2013; Cháu Lương Bảo N - sinh năm 2018; Cng đa chỉ: Tổ A,
phường S, thành phố C, tỉnh Cao Bằng; đu vắng mặt có l do.
+ Ông Lương Vĩnh T2 (con) - sinh năm 1989; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành
phố C, tỉnh Cao Bằng; vắng mặt có l do.
+ Bà Lương Th H3 (con) - sinh năm 1994; Đa chỉ: Tổ dân phố T, xã T,
thành phố P, Thái Nguyên; vắng mặt có l do.
2. Ông Lương Văn V - sinh năm 1971; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố
C, tỉnh Cao Bằng; vắng mặt.
3. Ông Lương Văn Q - sinh năm 1976; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố
C, tỉnh Cao Bằng; có mặt.
4. Bà Lương Th T3 - sinh năm 1949; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố C,
tỉnh Cao Bằng; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyn của bà T3: bà Hoàng Th H4 - sinh năm 1990;
Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố C, tỉnh Cao Bằng; có mặt.
5. Bà Lương Diệu L1 - sinh năm 1978; Đa chỉ: SN B Phố H, đường P,
phường Q, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa; vắng mặt ngày 22/4/2024; vắng mặt có
l do.
6. Ông Nguyn Hồng T4 - sinh năm 1972; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành
phố C, tỉnh Cao Bằng; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyn của ông T4: Bà Lương Th T - sinh năm 1974;
Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố C, tỉnh Cao Bằng; có mặt.
7. Ông H Văn C1 - sinh năm 1957; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố C,
tỉnh Cao Bằng; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyn của ông C1: Bà Lương Quỳnh C - sinh năm
1968; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố C, tỉnh Cao Bằng; Có mặt.
8. Bà B Th Đ; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố C, tỉnh Cao Bằng; vắng
mặt có l do.
9. Ông Vi Văn T5 - sinh năm 1961; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố C,
tỉnh Cao Bằng; vắng mặt có l do
10. Ông Vi Văn C2 - sinh năm 1967; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố C,
tỉnh Cao Bằng; vắng mặt có l do
11. Ông Vi Văn S – sinh năm 1964; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố C,
tỉnh Cao Bằng; vắng mặt có l do
12. Bà Lc Th P (P1) - sinh năm 1967; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố
C, tỉnh Cao Bằng; vắng mặt.
13. Cháu Lương Hong H5 - sinh tháng 8 năm 2006; Đa chỉ: Tổ A, phường T,
thành phố C, tỉnh Cao Bằng; vắng mặt.
3
Người giám hộ: Ông Lương Văn V - sinh năm 1971; Đa chỉ: Tổ A phường
T, thành phố C, tỉnh Cao Bằng;
14. Bà Đm Th D - sinh năm 1977; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố C,
tỉnh Cao Bằng; có mặt.
15. Ông Lương Nhật K - sinh năm 2001; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố
C, tỉnh Cao Bằng; vắng mặt có l do
16. Cháu Lương Thảo N1 - sinh năm 2018; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành
phố C, tỉnh Cao Bằng; vắng mặt.
Người giám hộ: Bà Hoàng Th T6 - sinh năm 1992; Đa chỉ: Tổ A, phường
T, thành phố C, tỉnh Cao Bằng; vắng mặt có l do.
17. Bà Hoàng Th T6 - sinh năm 1992; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố
C, tỉnh Cao Bằng; vắng mặt.
18. Ông Nguyn Văn P2 - sinh năm 1961; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành
phố C, tỉnh Cao Bằng; có mặt.
19. Ông Triệu Đức T7 - sinh năm 1982; Đa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố
C, tỉnh Cao Bằng; vắng mặt.
- Người kháng cáo: B đơn Nguyn Th L; người có quyn li nghĩa v liên quan
Lương Th T3, Lương Diệu L1, Lương Văn V, Lương Văn Q.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và ý kin trình bày trong quá trình giải quyt v án, bà
Lương Quỳnh C, bà Lương Th T thống nht trình bày:
V mối quan hệ: Bà Lương Quỳnh C, bà Lương Th T là con gái của bà
Nguyn Th L (sinh năm 1939) v ông Lương Văn T8 (sinh năm 1938, cht năm
1993). Ông Lương Văn T8 và bà Nguyn Th L có 08 người con gồm:
+ Lương Văn H6 (sinh năm 1963, cht năm 1984, không có v con);
+ Lương Th T3 (sinh năm 1949);
+ Lương Văn H1 (sinh năm 1965, cht năm 2015);
+ Lương Quỳnh C (sinh năm 1968);
+ Lương Văn V (sinh năm 1971);
+ Lương Th T (sinh năm 1974);
+ Lương Văn Q (sinh năm 1976);
+ Lương Diệu L1 (sinh năm 1978).
Tha đt bà Lương Quỳnh C, bà Lương Th T yêu cầu chia di sản tha k là
tha đt số 52, tờ bản đồ 38A II, có diện tích là 5930m
2
, trong đó có 42m
2
đt ở,
5888m
2
đt vườn đồi có đa chỉ tại tổ A, phường T, thành phố C, tỉnh Cao Bằng,
đ đưc cp giy chứng nhận quyn s dng đt số O 597657 do Ủy ban nhân dân
tỉnh C ngày 25/9/2000. Nguồn gốc tha đt là do ông T8 và bà L khai phá.
Năm 2000 Nh nước thu hồi 30,4m
2
, năm 2009 Nh nước thu hồi 1704,1m
2
,
tổng cộng nh nước thu hồi 1737,5m
2
. Diện tích còn lại là 4192,5m
2
.
4
Ngày 07/02/2007, bà Lương Th T và chồng là ông Nguyn Hồng T4 nhận
chuyển nhưng với bà Đm Th Đ1 diện tch đt 258,5m
2
, sau khi nhận chuyển
nhưng bà T chưa lm thủ tc đăng k cp Giy chứng nhận quyn s dng đt.
Ngày 11/10/2009 bà Lương Quỳnh C và chồng là ông H Văn C1 nhận
chuyển nhưng với bà Hoàng Th D1 diện tch đt 446m
2
đt vườn đồi, sau khi
nhận chuyển nhưng bà C và ông C1 chưa lm thủ tc đăng k cp Giy chứng
nhận quyn s dng đt.
Năm 2012, b L, bà C, bà T thỏa thuận nhập diện tch đt bà C và bà T nhận
chuyển nhưng của bà D1, bà Đ1 là 556m
2
vào tha đt số 52 để tăng giá tr các
tha đt. Sau khi nhập đt, bà L cho san gạt toàn bộ diện tch đt để đưc mặt bằng
bằng phẳng, nâng giá tr mảnh đt lên.
Ngy 01/5/2014, gia đình b L hp toàn thể gia đình theo “Biên bản hp gia
đình v việc cho tin v chia đt cho các con”, tham gia cuộc hp có bà L và 7
người con. Bà L chia cho 3 con trai, 4 con gái mỗi người đưc một tha đt rộng
10m, chiu dài ht phần đt của gia đình. V thứ tự: Ông Lương Văn H1 nhận phần
đt t hướng quốc lộ D đi vo (giáp đt anh Nhân M1), giáp đt ông H1 l đt ông
V, giáp đt ông V l đt ông Q; giáp đt ông Q l đt bà T3, giáp đt bà T3 đn đt
bà C, giáp đt bà C đn đt bà T v giáp đt bà T l đt bà Diệu L1.
Tuy nhiên, đn khi bà C và bà T s dng phần đt của mình đưc chia thì b
ngăn cản. Do đó, b T và bà C khởi kiện yêu cầu:
- Bà Lương Quỳnh C, bà Lương Th T yêu cầu chia di sản tha k của ông
Lương Văn T8 là 2096,25m2 thuộc tha đt số 52, tờ bản đồ số 38 AII đ đưc Ủy
ban nhân dân tỉnh C Giy chứng nhận quyn s dng đt số O 597657 ngày
25/9/2000 mang tên bà Nguyn Th L, đa chỉ: tổ C, Khối T, phường T, th xã C,
tỉnh Cao Bằng (nay là Tổ A, phường T, thành phố C, tỉnh Cao Bằng).
- Bà Lương Quỳnh C yêu cầu bà Nguyn Th L trả lại diện tch đt 446m2
có đa chỉ tại tổ A, phường T, thành phố C, tỉnh Cao Bằng.
- Bà Lương Th T yêu cầu bà Nguyn Th L trả lại diện tch đt 258,5m
2
có
đa chỉ tại tổ A, phường T, thành phố C, tỉnh Cao Bằng.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyt v án, bị đơn b Nguyễn Thị L trình
bày:
Bà nht trí với ý kin của bà Lương Quỳnh C, bà Lương Th T v mối quan
hệ trong gia đình v tha đt số 52 có nguồn gốc do bà và ông T8 khai phá, v
chồng bà vẫn quản lý, s dng t trước đn nay chưa xảy ra tranh chp với ai.
Năm 1993 ông T8 cht, khi ông T8 còn sống có giy để lại toàn bộ tài sản
cho bà L quản lý, s dng. Do đó, khi đăng k cp Giy chứng nhận quyn s dng
đt bà là chủ s dng hp pháp của tha đt này.
Năm 2014 gia đình b hp phân chia tin v đt, mỗi người con đưc chia
10m chiu rộng mặt tin, chiu di 20m, sau khi chia đt các con trai của b đ xây
nh trên đt, còn các con gái đu xây hàng gạch bao quanh ranh giới tha đt.
5
Năm 2021 phát sinh mâu thuẫn trong gia đình do b T và bà C xây tường bao
quanh tha đt đưc chia, khi xây sát mép mương thì b nói thống nht xây 20m
chiu dài thì cứ xây theo đ thống nht thì bà C, bà T không nht trí nên mới phát
sinh mâu thuẫn gia đình.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn b nht trí chia tha k tha đt
số 52 theo pháp luật, còn đối với yêu cầu đòi lại đt của bà C và bà T bà không nht
trí với lý do: Tha đt mà bà C, bà T nhận chuyển nhưng với bà D1 và bà Đ1 thực
cht là bà L đưa tin cho bà C, bà T để nhận chuyển nhưng nên bà L có quyn
quản lý, s dng tha đt này. Bà Đ1 không có quyn s dng tha đt chuyển
nhưng cho bà T vì người có quyn quản lý, s dng là bà D1, bà D1 chỉ cho bà
Đ1 canh tác. Do đó, b L không nht trí với yêu cầu khởi kiện của bà C và bà T v
yêu cầu trả lại diện tch đt.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyt v án, người có quyn lợi, nghĩa v
liên quan ông Lương Văn Q trình bày: Sau khi bố ông cht, gia đình ông có biên
bản hp gia đình v việc chia đt cho các con và tt cả đ nht tr nhưng đn thời
gian gần đây hai con gái của bà L và ông T8 là ch T và ch C không đồng ý với
việc chia đt như ban đầu.
Theo ý kin của ông thì nh nước đ cp giy chứng nhận quyn s dng đt
mang tên mẹ ông là bà Nguyn Th L thì mẹ ông có toàn quyn quyt đnh và s
dng. Việc ch T và ch C tranh chp quyn s dng đt với mẹ ông l không đúng
sự thật vì lúc nhận chuyển nhưng đt ông vẫn đang chung sống với bà L, số tin
nhận chuyển nhưng đt là của bà L do tin tưởng con cái trong gia đình nên b L
đưa số tin đó cho ch T và ch Chi t cho người bán. Do đó, ông không đồng ý với
việc khởi kiện đòi lại đt của ch T và ch C.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyt v án, người có quyn lợi, nghĩa v
liên quan ông Lương Văn V trình bày: Sau khi bố ông là ông Lương Văn T8 cht
gia đình ông đ hp thống nht v việc chia đt v đ có biên bản. Đn thời gian
gần đây b T và bà C không đồng ý với việc chia đt như ban đầu.
V việc bà T và bà C tranh chp quyn s dng đt với bà L ông hoàn toàn
không đồng ý. Số tin nhận chuyển nhưng đt là của bà L nhưng do tin tưởng con
cái trong nhà nên bà L đ đưa tin cho bà T và bà C để trả cho người bán nên việc
khởi kiện là sai sự thật. Ông hon ton không đồng ý với việc khởi kiện này.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyt v án, người có quyn lợi, nghĩa v
liên quan bà Lương Thị T3 (người đại diện theo ủy quyn bà Hoàng Thị H4) trình
bày: Năm 1993 sau khi bố bà là ông Lương Văn T8 cht, đn năm 2000 nh nước
cp giy chứng nhận quyn s dng đt mang tên bà Nguyn Th L. Năm 2014 gia
đình b thống nht chia đt cho 07 người con, tt cả người con đu đ nht trí và
có biên bản kèm theo. Sau khi chia đt, các con trai đ xây dựng nhà trên phần đt
đ đưc chia, không xảy ra mâu thuẫn tranh chp. Tuy nhiên 2 con gái là ch T và
ch C lại có ý kin không đồng ý với việc chia đt như ban đầu v đ xây tường rào
vưt quá phần đt đ thống nht, t đó mới dẫn đn việc tranh chp như hiện nay.
6
Còn v việc ch T, ch T tranh chp quyn s dng đt với bà L bà hoàn toàn
không đồng ý vì bà L đ đưa tin cho ch T và ch C để trả cho người chuyển
nhưng phần đt bà L đ nhận chuyển nhưng.
Với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn b không nht trí.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyt v án, người có quyn lợi, nghĩa v
liên quan bà Lương Diệu L1 trình bày: Năm 1993 ông T8 cht, đn năm 2000 b
L đưc cp giy chứng nhận quyn s dng đt mang tên Nguyn Th L. Năm 2014
gia đình b có hp thống nht chia đt cho mỗi người 1 phần bằng nhau, các anh
trai của b đ lm nh ổn đnh trên phần đt đó. Tuy nhiên 2 ch T và ch C gần đây
đ xây tường ro vưt ra ngoi đường nên bà L không đồng ý, nảy sinh mâu thuẫn
nghiêm trng. Theo ý kin của bà, giy chứng nhận quyn s dng đt mang tên
bà Nguyn Th L thì mẹ bà có quyn s dng hp pháp nên mi vn đ liên quan
đn tha đt do mẹ bà hoàn toàn quyt đnh, có muốn thỏa thuận hòa giải hay không
do mẹ bà quyt đnh. Ch C và ch T kiện đòi lại phần đt đ nhận chuyển nhưng
bà hoàn toàn không nht trí bởi vì đt đó l do mẹ bà bỏ tin ra để nhận chuyển
nhưng, hai ch chỉ thay bà L cầm tin đi trả v do tin tưởng con cái nên đưa tin
không có giy tờ gì.
Với 2 nội dung khởi kiện của nguyên đơn b không nht trí.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyt v án, người có quyn lợi, nghĩa v
liên quan bà Nông Thị Kim O trình bày: Bà là v của ông Lương Văn H1, là con
dâu bà Nguyn Th L và ông Lương Văn T8. Bà sống cùng chồng con tại tổ A,
phường T, thành phố C. Bà và ông Lương Văn H1 có 02 người con trai là Lương
Tun M, sinh năm 1985 v Lương Vĩnh T2, sinh năm 1989.
Đn năm 2014, mẹ chồng bà hp gia đình chia cho 07 người con mỗi người
1 mảnh đt chiu rộng 10m, chiu dài ht khổ đt. Đn năm 2015 ông Lương Văn
H1 cht thì bà s dng đt đn nay.
Nay nguyên đơn khởi kiện bà có ý kin như sau: trước bà L chia cho chồng
b như th no thì b đ ngh vẫn giữ nguyên như th. Bà nht trí chia tha k theo
nguyên đơn.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyt v án, người có quyn lợi nghĩa v
liên quan bà Nông Thị H2 trình bày:
Bà là con dâu của bà Nông Th Kim O và ông Lương Văn H1 (đ cht) và là
cháu dâu của bà Nguyn Th L và ông Lương Văn T8 (đ cht).
Bà và ông Lương Tun M kt hôn năm 2012. Năm 2014, b L chia cho bố
chồng bà 1 mảnh đt rộng 10m, dài t trong kè ra đn ngoài ht đt. Đn năm 2015,
bố chồng bà cht, năm 2016 mẹ chồng và em chồng bà làm nhà trên mảnh đt mà
bà L đ chia cho bố chồng bà s dng, đn năm 2022 thì xảy ra tranh chp. Bà
mong tòa xem xét v đồng ý x theo nguyên đơn.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyt v án, người có quyn lợi, nghĩa v
liên quan ông Lương Vĩnh T2 trình bày:
7
Ông là con trai của bà Nông Th Kim O và ông Lương Văn H1 (đ cht) và
là cháu trai bà Nguyn Th L và ông Lương Văn T8 (đ cht). Năm 2014 bà L chia
cho bố ông 1 mảnh đt rộng 10m, dài t trong kè ra đn ht đt. Năm 2015, ông
H1 cht, đn năm 2016 ông lm nh trên mảnh đt mà bà L đ chia cho ông H1,
ông s dng đn năm 2022 thì xảy ra tranh chp. Ông mong tòa xem xét v đồng
ý x theo nguyên đơn.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyt v án, người có quyn lợi nghĩa v
liên quan bà Lương Thị H3 trình bày:
B l con đẻ của ông Lương Văn H1, là cháu gái nội của ông Lương Văn T8
và bà Nguyn Th L. Ông nội Lương Văn T8 cht năm 1993 (lúc đó b chưa sinh).
Bố Lương Văn H1 cht năm 2015. Ông nội Lương Văn T8 và bà nội Nguyn Th
L có 8 người con.
V di sản: Ông nội Lương Văn T9 để lại di sản là nhà ca v đt vườn đồi.
V phần di chúc, b chưa sinh nên không rõ, cũng không thy ai nói gì v di chúc
của ông T9. V phần hp phân chia di sản bà không bit.
Bà không nht trí với yêu cầu chia tha k của nguyên đơn vì nay b nội
Nguyn Th L vẫn còn sống v theo b đưc bit thì bà L đ phân chia đt đai, ti
sản đồng đu cho các nguyên đơn v các nguyên đơn cũng đ đồng . Nhưng nay
khi bố bà mt các nguyên đơn lại muốn tranh phần đt mà bà L đã cho bố bà. Vậy
nên b không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại Biên bản xác minh ngy 22/12/2023, người có quyn lợi, nghĩa v liên
quan bà B Thị Đ trình bày: Bà có 1 phần diện tch đt nhỏ giáp đt của bà L ông
X đưc bà D1 chia cho khoảng my chc năm trước không nhớ thời gian c thể,
trước đây b có trồng chuối trên đt nhưng thường xuyên b trộm nên trồng đưc
vi năm b không canh tác nữa nên sau đó b chuyển nhưng đt chuyển nhưng
cho ai không nhớ do tuổi đ cao nên tr nhớ không còn tốt nên không có thông tin
gì cung cp cho tòa án.
Tại Biên bản ly lời khai ngày 06/02/2024 bà B Th Đ trình by: Nay b đ
nhớ ra, vo năm 2007 b l người chuyển nhưng đt cho bà Lương Th T. Việc
chuyển nhưng có lập thnh văn bản, có chữ ký các bên, nội dung thỏa thuận như
trong Giy bán đt rẫy. Tại buổi làm việc bà giao nộp cho Tòa án 01 bản photo
Giy bán đt rẫy ngày 07/02/2007.
Tại biên bản xác minh ngy 22/12/2023, người có quyn lợi, nghĩa v liên
quan ông Vi Văn T5 trình bày: Ông là con trai cả của bà Hoàng Th D1, bà B Th
Đ là em h của bà D1. Trước đây b D1 có 1 mảnh đt giáp với đt của bà Nguyn
Th L và ông Lương Văn X1 sau đó chuyển nhưng 1 phần cho bà Đ, đn năm
2009 thì bà D1 chuyển nhưng đt cho bà Lương Quỳnh C. Khi chuyển nhưng có
lập giy tờ mua bán giữa bà D1 và bà C, ông đưc ký với tư cách l người làm
chứng. Còn việc bà Đ chuyển nhưng đt cho bà Lương Th T vào thời gian nào
thì ông không rõ nhưng ông đưc ký xác nhận trong giy chuyển nhưng đt vườn
đồi giữa bà T và bà Đ với tư cách l người làm chứng.
8
Sự việc chuyển nhưng đt t bà D1 cho bà C và bà Đ cho bà T là có thật,
do đó việc tranh chp quyn s dng đt giữa bà Lương Quỳnh C, bà Lương Th T
với bà Nguyn Th L đ ngh giải quyt theo quy đnh pháp luật. Do sức khỏe không
tốt nên ông t chối tham gia tố tng tại tòa án.
Tại Biên bản xác minh ngày 25/01/2024 và quá trình giải quyt v án, người
có quyn lợi, nghĩa v liên quan ông Vi Văn C2 trình bày: Ông là con trai của bà
Hoàng Th D1. Ông nht trí và thống nht với ý kin của anh trai ông là ông Vi
Văn T5.
Tại bản tự khai ngày 10/4/2024 và quá trình giải quyt v án, người có quyn
lợi, nghĩa v liên quan ông Vi Văn S trình bày: Ông là con trai của bà Hoàng Th
D1 và ông Vi Văn V1. Bà D1 và ông V1 có 03 người con là: Vi Văn T5, Vi Văn
S, Vi Văn C2. Bà D1 cht năm 2013, ông V1 cht năm 2006. Ông bit bà D1
chuyển nhưng đt tại tổ A, phường T, thành phố C, tỉnh Cao Bằng và ông nht trí
với ý kin ông Vi Văn T5.
Tại Biên bản ly lời khai ngày 14/7/2023 và quá trình giải quyt v án, người
có quyn lợi nghĩa v liên quan ông Nguyễn Văn P2 trình bày:
Ông đ đưc xem sơ đồ trch đo do Trung tâm kỹ thuật ti nguyên môi trường
tỉnh C cung cp cho tòa án. Ông xác đnh ranh giới đt giữa đt của gia đình ông
v đt của gia đình b Nguyn Th L, đt tranh chp giữa bà T, bà C và bà L chính
l đường kè xây, l đường mu đỏ trong sơ đồ có chiu dài các cạnh lần lưt là:
7,43; 1,62; 6,22; 18,69; 10,02; 4,77; 5,26; 9,95; 10,25; 0,30; 10,03; 4,22; 0,72; 4,82.
Ông xác đnh phần đt tranh chp mà bà Lương Quỳnh C, bà Lương Th T
đang yêu cầu bà Nguyn Th L trả lại là của bà Hoàng Th D1 và bà Hoàng Th Đ2,
do ông sinh ra và lớn lên tại đây nên bit rõ nguồn gốc đt và những người quản
lý, s dng đt ở đây.
Tại Bản tự khai ngy 17/8/2023, người có quyn lợi, nghĩa v liên quan ông
Triệu Đức T7 trình bày: Ông sinh ra và lớn lên tại tổ A, phường T, thành phố C,
tỉnh Cao Bằng. Đt đai của nhà ông do bố mẹ ông khai phá và s dng, có một mặt
giáp với đt nhà bà L. Trước đây có khu nghĩa trang của gia đình ông có vườn chè
làm ranh giới. Khi lm đường tránh Q thì đ đổ đt vo khu đt nh ông (khu nghĩa
trang phải chuyển do nằm sát mặt đường) do đó đường ranh giới không rõ. Năm
2015 Trung tâm kỹ thuật ti nguyên môi trường tỉnh C đn đo đạc thì ông và nhà
bà L đ thống nht lại ranh giới và thể hiện đúng như trên sơ đồ mà tòa án cho ông
xem, giữa hai gia đình không tranh chp. V nguồn gốc đt tranh chp giữa nguyên
đơn v b đơn ông không bit.
Quá trình giải quyt v án Tòa án đ tin hành xác minh với hộ giáp ranh, tổ
trưởng tổ dân phố và chính quyn đa phường, kt quả như sau:
Tại bản tự khai và quá trình giải quyt v án, bà Hoàng Thị N2 trình bày: Bà
sinh sống tại tổ A, phường T, thành phố C, tỉnh Cao Bằng t năm 1995 đn nay.
Đt đai của gia đình b l do bố mẹ bà khai phá và s dng đn nay, có một mặt
giáp với đt của bà L. Trước nay có bờ rào làm ranh giới nay bà L đ đổ đt vào
9
mt ranh giới, tuy nhiên thời điểm Trung tâm kỹ thuật ti nguyên môi trường tỉnh
C đn đo đạc thì b v gia đình b L đ cng nhau thống nht lại ranh giới và thể
hiện đúng như trên sơ đồ trch đo m Tòa án đ cho b xem, 2 gia đình không tranh
chp. V nguồn gốc đt tranh chp giữa nguyên đơn v b đơn b không bit.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyt v án, ông Trần Văn N3 trình bày:
Ông có đt giáp ranh với đt của nhà bà Nguyn Th L. Ông đ xây nh giáp với
đt gia đình b L. Gia đình ông không có tranh chp gì với gia đình b Nguyn Th
L v đt đai. Ông hon ton nht trí theo bản vẽ của tòa án. Ông đn sinh sống tại
mảnh đt này t năm 2012. Quá trình sinh sống ở đây ông thy phần đt phía nam
giáp nhà ông có nguồn gốc của ai không bit, chỉ bit gia đình b Nguyn Th L
quản lý.
Tại bản tự khai ngày 14/7/2023, ông Mã Văn T10 trình bày: Nh ông có đt
giáp ranh với nhà bà Nguyn Th L, không có tranh chp. Gia đình b L đ xây
tường rào ngoài ra ông không bit gì thêm.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyt v án, ông T Văn T11 trình bày: Ông
nht trí với kt quả đo vẽ. Nhà bà L đ xây tường rào. V nguồn gốc đt ông không
bit.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyt v án, bà Hoàng Thu H7 (vợ ông
Triệu Đức T7) trình bày: Gia đình b nht trí với gia đình b L v ranh giới đt của
hai gia đình vo thời điểm Trung tâm kỹ thuật ti nguyên môi trường tỉnh C đn đo
đạc. Gia đình b cũng nht trí với sơ đồ trch đo m Tòa án cho xem v không có
ý kin gì thêm.
Tại biên bản xác minh ngày 22/4/2024, ông Trần Hữu M2 – tổ trưởng tổ A,
phường T, thành phố C cho bit: V nguồn gốc đt và thông tin của các tha đt
đang có tranh chp giữa bà Lương Quỳnh C, Lương Th T và bà Nguyn Th L ông
không bit nên không cung cp đưc thông tin gì cho Tòa án.
Tại Công văn số 439/UBND-ĐC ngy 22/11/2023 Ủy ban nhân dân phường
T, thành phố C cho bit: Ủy ban nhân dân tin hành thẩm tra hiện trạng s dng,
đối chiu hồ sơ đa chnh lưu trữ tại phường, phối hp với tổ dân phố, các hộ sống
lâu năm am hiểu v tha đt để ly ý kin khu dân cư v nguồn gốc, quá trình quản
lý và s dng kt quả như sau:
1. Đối với tha đt 52 tờ bản đồ 38 – A- II đ đưc cp Giy chứng nhận
quyn s dng đt số 0 597657 ngy 25/9/2000.
- Hồ sơ đa chnh qua các thời kỳ: Qua đối chiu Sổ mc kê ruộng đt, bản
đồ đa chnh đo năm 1995 của UBND phường đứng tên người s dng đt Nguyn
Th L.
- Nguồn gốc v quá trình quản l s dng: Tt cả thnh viên tham gia buổi
lm việc đu xác nhận tha đt có nguồn gốc: do b Nguyn Th L khai phá, quản
l v s dng tha đt ổn đnh đn thời điểm xảy tranh chp như hiện nay. Còn
diện tch tha đt, ranh giới tha đt c thể như th no đu không nắm rõ.
10
2. Đối với tha đt 87, 98, 100, 108, 109 tờ bản đồ 18: Qua đối chiu hồ sơ
đa chnh, bản đồ của UBND phường các tha đt ny không liên quan đn phần
đt của b Nguyn Th L (trú tại tổ dân phố A, phường T) đang quản l v s dng.
Các tha đt 87, 98, 99, 108, 109 tờ bản đồ số 57 (bản đồ đa chnh đo năm
2015 của UBND phường) l các tha đt liên quan đn v Lương Quỳnh C –
Nguyn Th L.
- Hồ sơ đa chnh qua các thời kỳ: đối chiu hồ sơ đa chnh sổ mc kê ruộng
đt v bản đồ đa chnh, lồng ghép bản đồ đo năm 1995 với bản đồ đa chnh đo
năm 2015.
Các tha đt trên thuộc một phần tha đt số 51 (đứng tên s dng l b Vàng
Th R) v một phần tha đt 52 tờ bản đồ 38 – A- II (đứng tên b Nguyn Th L)
thuộc BĐĐC 1995.
- Nguồn gốc v quá trình quản l s dng: Các thnh viên tham gia buổi lm
việc cho kin một phần đt của các tha đt trên trước đây l của b R.
+ Một phần đt b Vàng Th R đ bán đt cho b Lương Quỳnh C không rõ
diện tch với số tin l 5.000.000 đồng.
+ Một phần tha đt b Vng Th R bán đt cho b Đ2. Sau này bà Đ2 bán
lại cho b T, ông T4 (l con gái v con rể b L) diện tch không nắm đưc.
Ngày 03/01/2023 Tòa án nhân dân thành phố Cao Bằng đã tin hành xem
xét thẩm định tại chỗ đối với các tha đt có tranh chp. Kt quả xem xét thẩm
định tại chỗ như sau:
- Xác đnh tứ cận tip giáp của tha đt số 52, tờ bản đồ số 38 AII; phần đt
tranh chp giữa bà Lương Quỳnh C và bà Nguyn Th L có diện tích là 446 m
2
;
phần đt tranh chp giữa bà Lương Th T và bà Nguyn Th L có diện tích là 258,5
m
2
.
V diện tích phần đt tranh chp v kch thước các cạnh đưc thể hiện trên
sơ đồ trch đo tha đt của Trung tâm kỹ thuật ti nguyên môi trường tỉnh C.
- Xác đnh tài sản – vật kin trúc trên đt: gồm có 03 ngôi nhà
+ Nhà số 01 (giáp diện tch đt tranh chp giữa là T và bà L) do ông Lương
Vĩnh T2 đang quản lý s dng.
+ Nhà số 02 (giáp nhà Lương Vĩnh T2): do ông Lương Văn V đang quản lý
s dng.
+ Nhà số 03 (giáp nhà ông Lương Văn V): do ông Lương Văn Q đang quản
lý s dng.
Đường đổ bê tông: Dày 15 cm.
Khu mộ của gia đình đ có tường xây gạch chỉ 110 bổ tr bao quanh; cao
trung bình 1,45 m.
Ngoi ra trên đt còn có một số cây cối hoa màu.
Ngày 07/9/2023 Hội đồng định giá tài sản do Tòa án nhân dân thành phố
Cao Bằng thành lập đã tin hnh định giá tài sản. Kt quả như sau:
11
- Tha đt 52, tờ bản đồ số 38 AII đ đưc cp Giy chứng nhận quyn s
dng đt số O 597657 ngày 25/9/2000 mang tên bà Nguyn Th L có tổng diện tích
5930m2. Trong đó có 42m2 T (đt ở) v 5888m2 đt vườn đồi (CLN). Nh nước
đ thu hồi 1737.5m2 (đt CLN). Diện tích còn lại của tha đt 52 là 4192.5m2,
trong đó: 42m2 đt ở; 4150,5m2 đt CLN.
+ Đt ở có v tr 2, đường loại VII, giá đt l: 2.731.000đ (Hai triệu bảy trăm
ba mươi mốt nghìn đồng)/1m2. Giá tr đt ở (ODT) theo Giy chứng nhận quyn
s dng đt l: 42m2 x 2.731.000đ = 114.702.000đ (Một trăm mười bốn triệu bảy
trăm linh hai nghìn đồng chẵn).
+ Đt nông nghiệp: đt trồng cây lâu năm (CLN) x đồng bằng vùng 1, giá
đt l: 102.000 đ (Một trăm linh hai nghìn đồng)/1m2. Giá tr đt nông nghiệp
(CLN) theo Giy chứng nhận quyn s dng đt l: 4150,5m2 x 102.000 đ =
423.351.000đ (Bốn trăm hai mươi ba triệu ba trăm năm mươi mốt nghìn đồng
chẵn).
- Ranh giới theo b đơn chỉ thì tha đt có diện tích là 5995,3m2, tr đi diện
tích giải phóng mặt bằng là 1878,8m2, diện tích còn lại l 4116,5m2. Trong đó có
42m2 l đt ở; 4074,5m2 l đt CLN.
+ Đt ở có v tr 2, đường loại VII, giá đt là: 2.731.000đ (Hai triệu bảy trăm
ba mươi mốt nghìn đồng)/1m2. Giá tr đt ở theo ranh giới b đơn chỉ là: 42m2 x
2.731.000đ = 114.702.000đ (Một trăm mười bốn triệu bảy trăm linh hai nghìn đồng
chẵn).
+ Đt nông nghiệp: đt trồng cây lâu năm (CLN) x đồng bằng vùng 1, giá
đt l: 102.000 đ (Một trăm linh hai nghìn đồng)/1m2. Giá tr đt nông nghiệp
(CLN) theo ranh giới b đơn chỉ l: 4074,5m2 x 102.000 đ = 415.599.000đ (Bốn
trăm mười lăm triệu năm trăm chn mươi chn nghìn đồng).
- Đối với diện tch đt 454,5m2 tranh chp giữa bà Lương Quỳnh C và bà
Nguyn Th L nằm trong các tha đt 108, 109, 99, 98, 87.
Phần diện tích 454,5m2 l đt CLN.
Đt nông nghiệp: đt trồng cây lâu năm (CLN) x đồng bằng vng 1, giá đt
l: 102.000 đ (Một trăm linh hai nghìn đồng)/1m2. Phần đt này có giá tr là:
102.000 đ x 454,5m2 = 46.359.000đ (Bốn mươi sáu triệu ba trăm năm mươi chn
nghìn đồng)
- Đối với diện tch đt 123,3m2 tranh chp giữa bà Lương Th T và bà Nguyn
Th L nằm trong tha đt số 87.
Phần diện tch đt 123,3m2 l đt nông nghiệp (CLN).
Đt nông nghiệp: đt trồng cây lâu năm (CLN) x đồng bằng vùng 1, giá đt
l: 102.000 đ (Một trăm linh hai nghìn đồng)/1m2. Phần đt này có giá tr là:
123,3m2 x 102.000 đ = 12.576.600đ (Mười hai triệu năm trăm bảy mươi sáu nghìn
sáu trăm đồng).
- Xác đnh giá tr nhà và các công trình xây dựng trên đt:
12
+ Nhà số 01 (Do ông Lương Vĩnh T2 đang quản lý, s dng): 97,7m2 x
3.489.000đ/1m2 sn + 31.500.000đ (khu ph) = 372.375.300đ.
Mái trái: 11,2m2 x 405.000đ/01m2 = 4.536.000đ.
+ Nhà số 02 (do ông Lương Văn V đang quản lý, s dng): 134,5m2 x
3.850.000đ/01m2 sn + 31.500.000đ (khu ph) = 549.325.000đ.
Mái trái: 96,7m2 x 405.000đ/01m2 = 39.163.500đ.
+ Nhà số 03 (do ông Lương Văn Q đang quản lý, s dng): 143,6m2 x
3.489.000đ/1m2 sn + 31.500.000đ (khu ph) = 532.520.400đ.
Mái trái: 36,8m2 x 405.000đ/01m2 = 14.904.000đ.
+ Đường đổ bê tông: 217,6m2 x 122.000đ = 26.547.200đ.
+ Hàng rào bao quanh khu mộ: Dài 93,09m x cao 1,45m x rộng 0,11m x
609.000đ/01m2 = 9.042.344đ.
Tổng giá tr nhà và các công trình xây dựng trên đt l: 1.548.413.744đ (Một
tỷ năm trăm bốn mươi tám triệu bốn trăm mười ba nghìn bảy trăm bốn mươi bốn
đồng).
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đ ngh Tòa án chia di sản tha
k của ông Lương Văn T9 theo pháp luật nhưng không yêu cầu giải quyt đối với
phần diện tch đt đường đi l 4,8m2+8,6m2= 13,4m2. Diện tích yêu cầu chia tha
k là ½ tha đt số 52 có diện tích thực t s dng là 4271,9m2.
Đối với yêu cầu đòi lại đt, nguyên đơn b Lương Quỳnh C rút phần diện
tch đt đ nằm trong giy chứng nhận quyn s dng đt cp cho bà Nguyn Th
L là 4,4m2+12,9m2+5,4m2=22,7m2, nguyên đơn b Lương Th T rút phần đt có
diện tích 2,6m2+12,6m2=15,2m2 nằm trong đt đường đi cũ. Nguyên đơn b
Lương Quỳnh C, bà Lương Th T nht trí giữ nguyên 3 ngôi nh đ xây trên diện
tch đt tranh chp và yêu cầu bà L phải trả lại đt cho nguyên đơn ở v trí khác.
Phần đt tại Biên bản hp gia đình năm 2014 đ chia cho b T3 chưa xây dựng nhà
bà C đ ngh trả lại cho bà C.
B đơn nht trí giữ lại 03 ngôi nh đ xây trên diện tch đt tranh chp nhưng
không nht trí trả lại đt cho các nguyên đơn vì cho rằng toàn bộ diện tch đt này
có nguồn gốc do bà L đưa tin cho bà T, bà C để nhận chuyển nhưng với bà Đ2,
bà D1. Năm 2014 b T và bà C đ nhập toàn bộ diện tch đt ny vo đt của bà L
nên toàn bộ phần đt ny đ đưc bà T, bà C tặng cho bà L. Đ ngh công nhận
toàn bộ diện tch đt tranh chp thuộc quyn quản lý s dng của bà Nguyn Th
L.
Đối với yêu cầu chia tha k: B đơn nht trí chia tha k theo pháp luật đối
với di sản của ông T9 là ½ tha đt số 52.
V ranh giới tha đt số 52 các bên đương sự đu nht tr xác đnh theo ranh
giới thực t s dng đt với các hộ giáp ranh lin k, phần đường bê tông các bên
đương sự đ ngh để đi chung nên không chia.
13
V tài sản trên đt là một số cây cối hoa mu: Các bên đương sự thống nht
ai đưc chia phần đt nào sẽ quản lý tài sản trên phần đt đó.
V khu mộ thuộc tha đt số 52: các bên đương sự đu xác nhận bà L là
người xây dựng.
Các bên đương sự có nguyện vng đưc chia đt bằng hiện vật v ưu tiên
đưc chia ở v tr đt đ đưc chia theo Biên bản hp gia đình năm 2014, riêng bà
Lương Th T3 không đ ngh chia ở v tr đt cũ. Gia đình ông Lương Văn H1 đ
ngh đưc chia theo phần của ông Lương Văn H1, không chia tng phần nhỏ cho
những người thuộc hàng tha k của ông H1.
Người bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình by luận cứ:
Căn cứ vào giy chuyển nhưng đt vit tay ngày 11/10/2009 giữa bên chuyển
nhưng là bà Hoàng Th D1, con trai Vi Văn T5, bên nhận chuyển nhưng là bà
Lương Quỳnh C, giy có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố và Giy bán đt rẫy
ngày 07/2/2007 giữa bên chuyển nhưng là bà B Th Đ và bên nhận chuyển
nhưng là bà Lương Th T. Bà Lương Quỳnh C, Lương Th T có quyn quản lý,
s dng đối với đt nhận chuyển nhưng nên đ ngh Hội đồng xét x chp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đối với yêu cầu chia tha k: Đ ngh xác đnh di sản của ông T9 là ½ tha
đt số 52 và bà C, bà T là những người thuộc hàng tha k thứ nht của ông T9 nên
mỗi người đưc chia 1/8 di sản của ông T9.
Người bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình by luận cứ:
Đối với yêu cầu chia di sản tha k của ông Lương Văn T9 để lại: Bà L nht
trí chia di sản của ông T9 theo quy đnh của pháp luật.
Đối với yêu cầu đòi lại đt của bà Lương Quỳnh C và bà Lương Th T:
Đối với diện tch đt 577,8m2 bao gồm: Phần đt có diện tích 454,5m2 nằm
trong các tha đt 108, 109, 99, 98, 87 (bà C tranh chp) và phần đt có diện tích
123,3m2 nằm trong tha đt 87 (bà T tranh chp) thuộc quyn quản lý s dng
của bà Nguyn Th L. Vì :
- Thứ nht, mặc dù có giy chuyển nhưng đt giữa bà Đ với bà T và bà D1
với bà C nhưng khi din ra việc chuyển nhưng, bà Đ và bà D1 chưa đưc cp
giy chứng nhận quyn s dng đt. Do đó, chưa đủ cơ sở để khẳng đnh quyn
quản lý s dng hai mảnh đt này thuộc bà T, bà C mà phải xem xét đn các chứng
cứ khác như:
+ Trong suốt quá trình giải quyt v án bà L và các con là: Lương Th T3;
Lương Văn V; Lương Văn Q; Lương Th Diệu L2 đu xác nhận: Lúc nhận chuyển
nhưng đt do tin tưởng bà C và bà T là con cái trong nhà nên bà L đ đưa tin
cho bà C và bà T nhưng không lm giy tờ gì, cả gia đình đu bit việc bà C và
bà T khởi kiện đòi lại đt l không đúng sự thật.
+ V quá trình quản lý s dng đt của bà C và bà T: t sau khi nhận chuyển
nhưng đt đn trước thời điểm xảy ra tranh chp, bà C và bà T không h quản lý
s dng đt.
14
+ V Giy chuyển nhưng đt mà bà T, bà C cung cp chỉ là giy vit tay,
có chữ ký giữa hai bà với người chuyển nhưng đt. Cũng chnh vì th mới xảy
ra việc có thể vit lại, ký lại, “ghi lại giy mới”.
- Thứ hai, tại đơn khởi kiện ngày 14/6/2022 của bà T, bà C và tại đơn đ
ngh đ ngày 10/7/2023 của bà C đu thể hiện: Năm 2012, hai b đ thỏa thuận
với bà L nhập mảnh đt đ mua vo mảnh đt đứng tên bà L v đồng ý với việc
bà L san gạt toàn bộ mảnh đt để mảnh đt đưc vuông vắn, tăng giá tr. Trong cả
thời gian di trước và sau khi san gạt, hai bà chỉ có ý kin v việc “gộp tha”, chứ
không có tranh chp cũng như có kin gì cho rằng đt này là của riêng mình.
Như vậy: Cho dù bà C và bà T không tha nhận có việc bà L đưa tin thì
diện tch 577,8m2 đt ny cũng đ thuộc v bà L kể t thời điểm bà T và bà C
nht trí nhập hai mảnh đt này vào chung với tha đt số 52 đứng tên bà L.
Đ ngh Hội đồng xét x xem xét chp nhận ý kin của bà L cng người có
quyn li, nghĩa v liên quan và bác các yêu cầu không có căn cứ của bà C và bà
T.
Khi tham gia tranh luận, các bên đương sự vẫn bảo lưu kin của mình.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 23/2024/DS-ST ngy 22/4/2024 của Tòa án
nhân dân thnh phố Cao Bằng đ Căn cứ khoản 5, khoản 9 Điu 26, điểm a khoản
1 Điu 35, điểm a, c khoản 1 Điu 39, Điu 147, Điu 157, Điu 165, Điu
217,khoản 1 Điu 228, Điu 271, Điu 273 của Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điu 129, Điu 213, Điu 609, Điu 611, Điu 612, Điu 613, Điu 614,
Điu 649, Điu 650, Điu 651, khoản 2 Điu 660 Bộ luật dân sự năm 2015; Căn
cứ Điu 26, Điu 100, Điu 166, Điu 203 Luật Đt đai năm 2013; Áp dng điểm
đ khoản 1 Điu 12, điểm a khoản 2 v điểm a khoản 7 Điu 27 Ngh quyt số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường v Quốc hội ngy 30 tháng 12 năm
2016 quy đnh v mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản lý và s dng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lương Quỳnh C v việc yêu cầu bà
Nguyn Th L trả lại diện tch đt tranh chp là 431,8m2.
Chp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lương Th T v việc yêu cầu bà Nguyn
Th L trả lại diện tch đt tranh chp là 108,1m2.
Ghi nhận sự tự nguyện của bà Lương Quỳnh C, bà Lương Th T, bà Nguyn
Th L v việc giữ nguyên diện tch đt đ xây dựng nhà của ông Lương Vĩnh T2,
ông Lương Văn V, ông Lương Văn Q trên diện tch đt tranh chp, buộc bà Nguyn
Th L phải trả lại cho bà Lương Quỳnh C, bà Lương Th T phần đt tranh chp ông
Lương Vĩnh T2, ông Lương Văn V, ông Lương Văn Q đ xây nh ở các v trí khác
của tha đt số 52, tờ bản đồ 38A II (bản đồ đa chnh năm 1995), nay l một phần
các tha đt: 64, 87, 98, 99, 100, 101, 107, 108, 109, 115, 116, 117, 120, 121, 122,
123, đu thuộc tờ bản đồ số 57 (Bản đồ đa chnh năm 2015) v một phần tha đt
số 237, tờ bản đồ số 01 tỷ lệ 1:10000 có đa chỉ tại tổ A, phường T, thành phố C,
15
tỉnh Cao Bằng, đ đưc cp giy chứng nhận quyn s dng đt số O 597657 do
Ủy ban nhân dân tỉnh C ngày 25/9/2000 mang tên bà Nguyn Th L, có diện tích
theo Giy chứng nhận quyn s dng đt đưc cp l 5930m2, trong đó có 42m2
l đt ở, 5888m2 là đt vườn đồi (đ b thu hồi 1737,5m2), diện tích thực t s dng
sau khi b thu hồi l 4271,9m2, trong đó có 42m2 l đt ở, 4229,9,5m2 l đt nông
nghiệp (CLN).
Chp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lương Quỳnh C, bà Lương Th T v
việc chia di sản tha k của ông Lương Văn T9 theo pháp luật.
Xác nhận hàng tha k thứ nht của ông Lương Văn T9 gồm: Bà Nguyn Th
L, ông Lương Văn H1, ông Lương Văn V, ông Lương Văn Q, bà Lương Th T3,
bà Lương Quỳnh C, bà Lương Th T, bà Lương Diệu L2.
Xác đnh thời điểm mở tha k của ông Lương Văn T9 là ngày 04 tháng 7
năm 1993.
Xác đnh tài sản chung v chồng ông Lương Văn T9 và bà Nguyn Th L là:
tha đt số 52, tờ bản đồ 38A II (bản đồ đa chnh năm 1995), nay l một phần các
tha đt: 64, 87, 98, 99, 100, 101, 107, 108, 109, 115, 116, 117, 120, 121, 122,
123, đu thuộc tờ bản đồ số 57 (Bản đồ đa chnh năm 2015) v một phần tha đt
số 237, tờ bản đồ số 01 tỷ lệ 1:10000 có đa chỉ tại tổ A, phường T, thành phố C,
tỉnh Cao Bằng đ đưc cp giy chứng nhận quyn s dng đt số O 597657 do
Ủy ban nhân dân tỉnh C ngày 25/9/2000 mang tên bà Nguyn Th L, có diện tích
theo Giy chứng nhận quyn s dng đt đưc cp l 5930m2, trong đó có 42m2
l đt ở, 5888m2 l đt vườn đồi (đ b thu hồi 1737,5m2), diện tích thực t s dng
sau khi b thu hồi l 4271,9m2, trong đó có 42m2 l đt ở, 4229,9,5m2 l đt nông
nghiệp (CLN) có giá tr l 546.151.800 đồng. Ông Lương Văn T9 và bà Nguyn
Th L mỗi người đưc ½ tha đt có giá tr l 273.075.900 đồng (hai trăm bảy mươi
ba triệu không trăm bảy mươi lăm nghìn chn trăm đồng).
Xác đnh di sản tha k của ông Lương Văn T9 để lại là: ½ tha đt số 52,
tờ bản đồ 38A II (bản đồ đa chnh năm 1995), nay l một phần các tha đt: 64,
87, 98, 99, 100, 101, 107, 108, 109, 115, 116, 117, 120, 121, 122, 123, đu thuộc
tờ bản đồ số 57 (Bản đồ đa chnh năm 2015) v một phần tha đt số 237, tờ bản
đồ số 01 tỷ lệ 1:10000 có đa chỉ tại tổ A, phường T, thành phố C, tỉnh Cao Bằng,
đ đưc cp giy chứng nhận quyn s dng đt số O 597657 do Ủy ban nhân dân
tỉnh C ngày 25/9/2000 mang tên bà Nguyn Th L, có diện tích theo Giy chứng
nhận quyn s dng đt đưc cp l 5930m2, trong đó có 42m2 l đt ở, 5888m2
l đt vườn đồi (đ b thu hồi 1737,5m2), diện tích thực t s dng sau khi b thu
hồi l 4271,9m2, trong đó có 42m2 l đt ở, 4229,9,5m2 l đt nông nghiệp (CLN)
có giá tr l 273.075.900 đồng (hai trăm bảy mươi ba triệu không trăm bảy mươi
lăm nghìn chn trăm đồng).
Các đương sự được chia và quản lý s dng phần đt như sau:
- Ông Lương Văn H1 đưc chia 01 kỷ phần có giá tr l 34.134.487,5 đồng
(ba mươi tư triệu một trăm ba mươi tư nghìn bốn trăm tám mươi bảy phẩy năm
16
đồng) tương ứng với 334,65m2 đt nông nghiệp (CLN). Do ông H1 đ cht nên kỷ
phần của ông H1 đưc chia thành 5 phần cho bà Nguyn Th L, bà Nông Th Kim
O, ông Lương Tun M (do ông Lương Tun M đ cht nên phần của ông M đưc
chia cho bà Nông Th Kim O, bà Nông Th H2 (v) và 02 con là Lương Anh T1 và
Lương Bảo N), ông Lương Vĩnh T2, bà Lương Th H3, mỗi kỷ phần có giá tr là
6.826.897,5 đồng tương ứng với 66,93m2. Bà Nguyn Th L có nguyện vng đưc
nhận tha k của ông H1 nên tr đi phần của bà L l 6.826.897,5 đồng, phần còn
lại có giá tr l 27.307.590 đồng (hai mươi bảy triệu ba trăm linh bảy nghìn năm
trăm chn mươi đồng) tương ứng với 267,72m2 những người thuộc hàng tha k
thứ nht của ông H1 đ ngh đưc quản lý s dng chung nên thuộc quyn quản lý
s dng chung của bà Nông Th Kim O, ông Lương Vĩnh T2, bà Lương Th H3, bà
Nông Th H2 và 02 cháu Lương Anh T1 và Lương Bảo N.
Diện tích 267,72m2 (làm tròn 267,7m2) bao gồm:
+ 97,7m2 thuộc một phần các tha đt: 87, 100, đu thuộc tờ bản đồ số 57
(Bản đồ đa chnh năm 2015), đưc giới hạn bởi các cạnh có chiu dài là: 4,22;
0,72; 21,51; 5,21; 21,71.
+ 170m2 thuộc một phần các tha đt: 120, 121, 122, đu thuộc tờ bản đồ số
57 (Bản đồ đa chnh năm 2015), đưc giới hạn bởi các cạnh có chiu dài là: 1,92;
5,98; 23,44; 8,37; 20,60.
- Bà Nguyn Th L đưc chia ½ tha đt số 52 có giá tr l 273.075.900 đồng,
01 kỷ phần di sản của ông Lương Văn T9 có giá tr l 34.134.487,5 đồng, 01 kỷ
phần di sản của ông Lương Văn H1 có giá tr l 6.826.897,5 đồng. Tổng giá tr
quyn s dng đt bà L đưc chia l 314.037.285 đồng (ba trăm mười bốn triệu
không trăm ba mươi bảy nghìn hai trăm tám mươi lăm đồng), trong đó có 42m2
đt ở có giá tr l 114.702.000 đồng v 1.954,2675m2 đt nông nghiệp (CLN) có
giá tr l 199.335.285 đồng. Tổng diện tích bà L đưc chia là: 1996,2675m2 (làm
tròn 1996,2m2), bao gồm:
+ Phần đt có diện tích là 1015,9m2 thuộc một phần các tha đt: 64, 120,
121, 122, 123, đu thuộc tờ bản đồ số 57 (Bản đồ đa chnh năm 2015), đưc giới
hạn bởi các cạnh có chiu dài là: 7,00; 5,06; 11,08; 7,19; 3,88; 12,39; 6,87; 30,23;
22,52; 2,05; 5,28; 9,42; 15,76; 16,79; 14,14; 4,57; 4,83; 5,24; 8,37; 5,53; 11,51.
+ Phần đt có diện tích là 980,3m2 thuộc một phần tha đt số 237, tờ bản
đồ số 01 tỷ lệ 1:10000, đưc giới hạn bởi các cạnh có chiu dài là: 0,95; 8,25; 3,80;
5,68; 2,25; 4,95; 7,66; 9,79; 9,88; 3,22; 12,17; 0,04; 5,38; 10,38; 6,32; 9,39; 1,99;
16,08; 11,54; 19,22; 13,11.
- Ông Lương Văn V đưc chia 01 kỷ phần có giá tr là 34.134.487,5 đồng (ba
mươi tư triệu một trăm ba mươi tư nghìn bốn trăm tám mươi bảy phẩy năm đồng)
tương ứng với 334,65m2 đt nông nghiệp (CLN) bao gồm:
+ 226,4m2 thuộc một phần các tha đt: 98, 99, 100, đu thuộc tờ bản đồ số
57 (Bản đồ đa chnh năm 2015), đưc giới hạn bởi các cạnh có chiu dài là: 0,30;
10,03; 21,71; 3,09; 1,20; 7,14; 22,28.
17
+ 108,25m2 (làm tròn 108,2m2) thuộc một phần các tha đt: 120, 121, đu
thuộc tờ bản đồ số 57 (Bản đồ đa chnh năm 2015), đưc giới hạn bởi các cạnh có
chiu dài là: 5,29; 20,60; 5,24; 21,13.
- Ông Lương Văn Q đưc chia 01 kỷ phần có giá tr l 34.134.487,5 đồng
(ba mươi tư triệu một trăm ba mươi tư nghìn bốn trăm tám mươi bảy phẩy năm
đồng) tương ứng với 334,65m2 đt nông nghiệp (CLN) bao gồm:
+ 232,8m2 thuộc một phần các tha đt: 99, 100, 109, đu thuộc tờ bản đồ
số 57 (Bản đồ đa chnh năm 2015), đưc giới hạn bởi các cạnh có chiu dài là:
10,25; 22,28; 0,72; 10,07; 12,18; 1,58; 9,15.
+ 101,85m2 (làm tròn 101,8m2) thuộc một phần các tha đt: 120, 121, đu
thuộc tờ bản đồ số 57 (Bản đồ đa chnh năm 2015), đưc giới hạn bởi các cạnh có
chiu dài là: 4,83; 21,13; 4,83; 21,60.
- Bà Lương Th T3 đưc chia 01 kỷ phần có giá tr l 34.134.487,5 đồng (ba
mươi tư triệu một trăm ba mươi tư nghìn bốn trăm tám mươi bảy phẩy năm đồng)
tương ứng với 334,65m2 (lm tròn 334,6m2) đt nông nghiệp (CLN) thuộc một
phần các tha đt: 107, 120, 121, 122, đu thuộc tờ bản đồ số 57 (Bản đồ đa chính
năm 2015), đưc giới hạn bởi các cạnh có chiu dài là: 1,62; 6,22; 5,93; 32,43;
5,53; 23,44; 15,07.
- Bà Lương Quỳnh C đưc chia 01 kỷ phần có giá tr l 34.134.487,5 đồng
(ba mươi tư triệu một trăm ba mươi tư nghìn bốn trăm tám mươi bảy phẩy năm
đồng) tương ứng với 334,65m2 đt nông nghiệp (CLN) v đưc quản lý s dng
phần đt nhận chuyển nhưng với bà Hoàng Th D1 diện tích 431,8m2 có giá tr là
44.043.600 đồng. Tổng giá tr bà C đưc hưởng là 78.178.087,5 đồng (bảy mươi
tám triệu một trăm bảy mươi tám nghìn không trăm tám mươi bảy phẩy năm đồng)
tương ứng với 766,45m2, bao gồm:
+ 240,4m2 thuộc một phần các tha đt: 100, 101, 108, 115, 117, đu thuộc
tờ bản đồ số 57 (Bản đồ đa chnh năm 2015), đưc giới hạn bởi các cạnh có chiu
dài là: 4,77; 5,26; 823,58; 10,06; 24,57.
+ 233,9m2 thuộc một phần các tha đt: 100, 101, 108, 109, đu thuộc tờ bản
đồ số 57 (Bản đồ đa chnh năm 2015), đưc giới hạn bởi các cạnh có chiu dài là:
9,95; 9,15; 1,58; 12,18; 10,21; 23,58.
+ 292,15m2 (làm tròn 292,1m2) thuộc một phần các tha đt: 121, 122, 123,
đu thuộc tờ bản đồ số 57 (Bản đồ đa chnh năm 2015), đưc giới hạn bởi các cạnh
có chiu dài là: 22,05; 14,14; 16,79; 9,38; 5,59; 0,58.
Trong tổng diện tích 766,45m2 trên có 431,8m2 thuộc quyn quản lý, s dng
chung của bà Lương Quỳnh C và ông H Văn C1 nhưng do b Lương Quỳnh C và
ông H Văn C1 không đ ngh tách riêng tng phần mà chia theo tổng diện tch đt
của bà C nên Hội đồng xét x không tách riêng.
- Bà Lương Th T đưc chia 01 kỷ phần có giá tr l 34.134.487,5 đồng (ba
mươi tư triệu một trăm ba mươi tư nghìn bốn trăm tám mươi bảy phẩy năm đồng)
tương ứng với 334,65m2 đt nông nghiệp (CLN) v đưc quản lý s dng phần đt
18
nhận chuyển nhưng với bà B Th Đ có diện tích 108,1m2 có giá tr là 11.026.200
đồng. Tổng giá tr bà T đưc hưởng l 45.160.687,5 đồng (bốn mươi lăm triệu một
trăm sáu mươi nghìn sáu trăm tám mươi bảy phẩy năm đồng) tương ứng với
442,75m2, bao gồm:
+ 251,9m2 thuộc một phần các tha đt: 115, 116, 117, 122, đu thuộc tờ bản
đồ số 57 (Bản đồ đa chnh năm 2015), đưc giới hạn bởi các cạnh có chiu dài là:
10,02; 24,57; 9,97; 25,94.
+ 91,9m2 thuộc một phần các tha đt: 87, 100, đu thuộc tờ bản đồ số 57
(Bản đồ đa chnh năm 2015), đưc giới hạn bởi các cạnh có chiu dài là: 4,82;
19,74; 3,20; 1,91; 21,51.
+ 98,95m2 (làm tròn 99m2) thuộc một phần các tha đt: 120, 121, 123 đu
thuộc tờ bản đồ số 57 (Bản đồ đa chnh năm 2015), đưc giới hạn bởi các cạnh có
chiu dài là: 21,60; 4,57; 22,05; 4,62.
Trong tổng diện tích 442,75m2 trên có 108,1m2 thuộc quyn quản lý, s dng
chung của bà Lương Th T và ông Nguyn Hồng T4 nhưng do b Lương Th T và
ông Nguyn Hồng T4 không đ ngh tách riêng tng phần mà chia theo tổng diện
tch đt của bà T nên Hội đồng xét x không tách riêng.
- Bà Lương Diệu L2 đưc chia 01 kỷ phần có giá tr l 34.134.487,5 đồng
(ba mươi tư triệu một trăm ba mươi tư nghìn bốn trăm tám mươi bảy phẩy năm
đồng) tương ứng với 334,65m2 (lm tròn 334,6m2) đt nông nghiệp (CLN) thuộc
một phần các tha đt: 107, 116, 117, 120, 122, đu thuộc tờ bản đồ số 57 (Bản đồ
đa chnh năm 2015), đưc giới hạn bởi các cạnh có chiu dài là: 25,94; 11,51;
32,43; 12,76.
(có sơ đồ kèm theo).
Các đương sự có trách nhiệm liên hệ với cơ quan nh nước có thẩm quyn v
quản l đt đai để hon thiện thủ tc đăng k bin động đt đai theo quy đnh của
pháp luật.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn v việc yêu cầu chia
tha k diện tích 13,4m2 nằm trong đt đường cũ (bản đồ đa chnh năm 1995).
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện v việc đòi lại đt của bà Lương Th T
đối với diện tch 15,2m2 đt nằm trong đt đường cũ (bản đồ đa chnh năm 1995).
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện v việc đòi lại đt của bà Lương Quỳnh
C đối với diện tch 22,7m2m2 đt nằm trong tha đt số 52, tờ bản đồ 38A II (bản
đồ đa chnh năm 1995), đ đưc cp giy chứng nhận quyn s dng đt mang tên
bà Nguyn Th L.
3. V tài sản trên đt
Trên các tha đt trên có một số cây cối hoa mu nhưng các đương sự thống
nht thoả thuận ai đưc chia phần đt nào sẽ đưc sở hữu cây cối hoa màu trên
phần đt đó, không yêu cầu toà án giải quyt nên Hội đồng xét x không xem xét.
19
Đối với đường bê tông dày 15cm nằm trong tha đt số 52, tờ bản đồ 38A II
(bản đồ đa chnh năm 1995): Quá trình giải quyt v án các bên đương sự đu đ
ngh không chia phần đt này nên Hội đồng xét x không xem xét.
Ngoài ra bản án còn tuyên v phần chi phí xem xét thẩm đnh tại chỗ, án phí
và quyn kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét x sơ thẩm, ngy 03/5/2024 nguyên đơn b Nguyn Th L, người
có quyn li nghĩa v liên quan Lương Văn V, Lương Văn Q, Lương Th T3 gi
đơn kháng cáo; ngy 07/5/2024 người có quyn li nghĩa v liên quan b Lương
Diệu L2 gi đơn kháng cáo không nht tr với bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân
thnh phố Cao Bằng.
Tại phiên ta phc thm:
Người bảo vệ quyn v li ch hp pháp v người đại diện theo ủy quyn
của b đơn b Nguyn Th L; những người có quyn li nghĩa v liên quan Lương
Văn Q, Lương Th T3, Lương Diệu L2 cng giữ nguyên đơn kháng cáo v trình
by: Tòa án sơ thẩm chưa xem xét đánh giá khách quan lời khai v nhu cầu, nguyện
vng của các bên, việc phân chia di sản như bản án sơ thẩm ảnh hưởng đn quyn
v li ch hp pháp của các bên đương sự.
Nguyên đơn Lương Quỳnh chi, Lương Th T không nht tr với các yêu cầu
kháng cáo, nht tr với bản án sơ thẩm, đ ngh HĐXX giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Những người có quyn li nghĩa v liên quan Lc Th P, Đm Th D, Nguyn
Văn P2 đu giữ nguyên kin như đ trình by trong quá trình giải quyt tại tòa án
sơ thẩm, không có gì bổ sung.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng phát biểu quan điểm: Việc tuân
theo pháp luật tố tng của Thẩm phán, Hội đồng xét x, thư k phiên tòa, người
tham gia tố tng trong quá trình giải quyt v án, đảm bảo đúng quy đnh của pháp
luật.
V đường lối giải quyt: Ông Lương Văn V đưc Tòa án triệu tập hp lệ 2 lần vắng
mặt không có l do, do đó phải đình chỉ yêu cầu kháng cáo của ông V. Nội dung
kháng cáo của B đơn Nguyn Th L; người có quyn li nghĩa v liên quan Lương
Th T3, Lương Diệu L2, Lương Văn Q không có căn cứ, do vậy đ ngh HĐXX
căn cứ vo khoản 1 Điu 308 BLTTDS, không chp nhận các yêu cầu kháng cáo
của đương sự, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ v thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, nghe lời trình
by của các đương sự, ý kin phát biểu của kiểm sát viên v căn cứ vo kt quả
tranh luận tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Tòa án cp sơ thẩm thực hiện và tuân thủ đúng quy đnh của Bộ luật tố tng dân
sự trong việc th l, xác đnh thẩm quyn, quan hệ pháp luật tranh chp, thu thập
và giao nộp chứng cứ, thẩm đnh, và hòa giải, trình tự và thủ tc phiên tòa sơ
20
thẩm...Đơn kháng cáo của các đương sự nộp trong thời hạn luật đnh, thuộc trường
hp đưc min án ph phúc thẩm, đ nộp tin tạm ứng án phí phúc thẩm nên đưc
xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét nội dung đơn kháng cáo v các căn cứ kháng cáo của Bị đơn v
người c quyn lợi nghĩa v liên quan.
Người có quyn li nghĩa v liên quan Ông Lương Văn V đưc Tòa án triệu
tập hp lệ 2 lần vắng mặt không có l do, do đó căn cứ khoản 3 Điu 296 Bộ luật
tố tng dân sự, đình chỉ xét x phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của ông V
Nội dung kháng cáo: B đơn b Nguyn Th L, người có quyn li nghĩa v
liên quan quan, Lương Văn Q, Lương Th T3, Lương Diệu L2 cho rằng Tòa án sơ
thẩm chưa xem xét đánh giá khách quan lời khai v nhu cầu, nguyện vng của các
bên, việc phân chia di sản như bản án sơ thẩm ảnh hưởng đn quyn v li ch hp
pháp của các bên đương sự.
Quá trình nghiên cứu hồ sơ v án, xem xét các lời khai của Đương sự, HĐXX
thy rằng:
[2.1] Căn cứ xác đnh di sản của ông Lương Văn T9
Quá trình giải quyt v án các bên đương sự đu xác nhận tha đt số 52
nguyên đơn yêu cầu chia tha k có nguồn gốc do ông Lương Văn T9 và bà
Nguyn Th L khai phá, đ đưc Ủy ban nhân dân tỉnh C giy chứng nhận quyn
s dng đt số O 597657 ngày 25/9/2000 mang tên bà Nguyn Th L. Mặc dù bà
L đưc đứng tên trong giy chứng nhận quyn s dng đt nhưng b L xác nhận
đây l ti sản chung của v chồng bà và nht trí chia tha k theo pháp luật đối
với di sản của ông T9. Do đó, có đủ cơ sở để xác đnh tha đt số 52 thuộc quyn
quản lý s dng ông Lương Văn T9 và bà Nguyn Th L.
Ông Lương Văn T9 cht ngy 04 tháng 7 năm 1993 không để lại di chúc,
năm 2014 gia đình b Nguyn Th L đ hp phân chia đt theo Biên bản hp gia
đình v việc cho tin v chia đt cho các con (sau đây gi là Biên bản hp gia đình
năm 2014) nhưng sau đó có tranh chp, tại phiên tòa các bên đương sự đu thống
nht không thực hiện theo Biên bản hp gia đình năm 2014 v đ ngh tòa án chia
tha k theo pháp luật đối với di sản của ông T9. Ông T9 và bà L là v chồng nên
mỗi người đưc hưởng ½ tha đt số 52. Do đó, di sản của ông Lương Văn T9
đưc xác đnh là ½ tha đt số 52.
[2.2] Xác đnh hàng tha k và diện tha k
Quá trình giải quyt v án các bên đương sự đu tha nhận ông Lương Văn
T9 và bà Nguyn Th L có 08 người con chung gồm: Lương Văn H6 (sinh năm
1963, cht năm 1984, không có v con); Lương Th T3 (sinh năm 1949); Lương
Văn H1 (sinh năm 1965, cht năm 2015); Lương Quỳnh C (sinh năm 1968); Lương
Văn V (sinh năm 1971); Lương Th T (sinh năm 1974); Lương Văn Q (sinh năm
1976); Lương Diệu L2 (sinh năm 1978). Ông Lương Văn T9 và bà Nguyn Th L
không có con nuôi, bố mẹ nuôi.
21
Ông Lương Văn T9 cht ngy 04 tháng 7 năm 1993, tại thời điểm ông T9
cht (thời điểm mở tha k) bà Nguyn Th L v 07 người con còn sống nên đu
phát sinh quyn tha k đối với di sản ông T9 để lại, chỉ có ông Lương Văn H6
cht trước (cht năm 1984, không có v con) nên không đưc hưởng tha k của
ông Lương Văn T9. Như vậy, phần di sản ông T9 cht để lại đưc chia thành 08
phần, cho bà L v 07 người con.
Ông Lương Văn H1 cht năm 2015 nên kỷ phần ông H1 đưc hưởng tha k
của ông T9 sẽ đưc chia cho những người thuộc hàng tha k thứ nht của ông H1
gồm: bà Nguyn Th L, v ông H1 là bà Nông Th Kim O v 03 người con là Lương
Tun M, Lương Vĩnh T2 và Lương Th H3.
Ông Lương Tun M nhận tha k của ông Lương Văn H1 nhưng đn năm
2022 cht nên phần ông M đưc hưởng sẽ đưc chia cho những người thuộc hàng
tha k thứ nht của ông M gồm: bà Nông Th Kim O (mẹ ông M), bà Nông Th
H2 (v ông M) và 02 con là Lương Anh T1 và Lương Bảo N.
[2.3] Xét yêu cầu trả lại đt
Xét yêu cầu của bà Lương Quỳnh C v việc yêu cầu bà L trả lại diện tích
đt tranh chp là 454,5m2 tr đi diện tích nằm trong giy chứng nhận quyn s
dng đt của bà L là 12,9m2 + 4,4m2 + 5,4m2 = 22,7m2, diện tích còn lại là
431,8m2: Quá trình giải quyt v án nguyên đơn b Lương Quỳnh C cung cp
đưc Giy chuyển nhưng đt lập ngày 11/10/2009 với bà Hoàng Th D1, nội
dung giy có ghi mảnh đt vườn đồi dài 40m, chiu rộng một cạnh là 8,4m, một
cạnh là 14m, giá tr chuyển nhưng 5.000.000 đồng. Giy chuyển nhưng có con
trai bà D1 là ông Vi Văn T5 ký tên.
Quá trình giải quyt v án Tòa án đ tin hành xác minh với ông Vi Văn T5
là con trai bà Hoàng Th D1 (bà D1 đ cht, có 03 người con là Vi Văn T5, Vi
Văn S, Vi Văn C2), kt quả xác minh cho thy: ông T5 xác nhận có sự việc bà D1
chuyển nhưng đt cho bà Lương Quỳnh C vo năm 2009 v ông đưc ký giy
chuyển nhưng với tư cách l người làm chứng. Ông Vi Văn C2, ông Vi Văn S
cũng nht trí với ý kin của ông Vi Văn T5.
Xét yêu cầu của bà Lương Th T v việc yêu cầu bà L trả lại diện tch đt
tranh chp là 123,3m2 tr đi diện tch đt đường đi l 12,6m2 + 2,6m2 = 15,2m2,
diện tích còn lại là 108,1m2: Quá trình giải quyt v án nguyên đơn b Lương Th
T cung cp đưc Giy chuyển nhưng đt vườn đồi lập ngày 16/10/2003 giữa bà
Lương Th T, ông Nguyn Hồng T4 với bà B Th Đ, nội dung ghi mảnh đt có
chiu rộng là 11,5m2, chiu dài là 22,5m, tổng diện tích là 258,7m2, giá tr chuyển
nhưng 2.000.000 đồng. Giy chuyển nhưng có con trai bà D1 là ông Vi Văn T5
ký tên.
Tại đơn khởi kiện sa đổi bổ sung ngày 15/4/2024 và tại phiên tòa bà Lương
Th T chỉ yêu cầu bà L trả lại diện tch đt là 108,1m2 và cho rằng Giy chuyển
nhưng đt vườn đồi lập ngày 16/10/2003 tính toán sai diện tích nên ngày
07/02/2007 đ lập lại Giy bán đt rẫy giữa bà Lương Th T, ông Nguyn Hồng
22
T4 và bà B Th Đ với tổng diện tch l 100m2, người làm chứng là ông Vi Văn
T5. Theo kt quả xem xét thẩm đnh tại chỗ diện tch đt tranh chp thực t là
108,1m2 nên bà T lm đơn sa đổi bổ sung đơn khởi kiện yêu cầu trả lại diện tích
đt là 108,1m2.
Diện tch đt tranh chp (431,8m2 và 108,1m2) thuộc một phần tha đt số
51, một phần tha đt số 52 và một phần tha đt số 47 (bản đồ đa chính 1995).
Theo thông tin Ủy ban nhân dân phường T, thành phố C cung cp thì tha đt số
51 theo sổ mc kê năm 1995 mang tên người s dng đt là Vàng Th R, tha đt
số 47 theo sổ mc kê năm 1995 mang tên người s dng đt là Nguyn Th L.
Hội đồng xét x xét thy mặc dù theo sổ mc kê năm 1995 tha đt số 47
mang tên người s dng đt là bà Nguyn Th L nhưng quá trình giải quyt v án,
bà B Th Đ l người chuyển nhưng đt đ có kin xác nhận việc bà chuyển
nhưng đt cho bà T vo năm 2007, các con của bà Hoàng Th D1 cũng xác nhận
việc bà D1 chuyển nhưng đt cho bà C vo năm 2009. Lời khai của bà Đ, các
con bà D1 phù hp với lời khai của ông Nguyn Văn P2, văn bản trả lời của Ủy
ban nhân dân phường T, thành phố C. Đồng thời, bà Nguyn Th L cũng tha nhận
việc nhận chuyển nhưng đt với bà D1, bà Đ, bà chỉ cho rằng tin dng để nhận
chuyển nhưng là tin b đưa cho b C, bà T để trả cho bà D1, bà Đ và bà C, bà
T đ tặng cho bà nên bà không nht trí trả lại đt.
Xét thy việc chuyển nhưng đối với các diện tích tranh chp trên mặc dù
chưa thực hiện xong thủ tc cp giy chứng nhận quyn s dng đt nhưng người
chuyển nhưng v người nhận chuyển nhưng không có tranh chp, đ thực hiện
việc thanh toán tin v giao đt. Do đó, giao dch chuyển nhưng phát sinh hiệu
lực.
Xét ý kin của bà Nguyn Th L v việc đ đưa tin cho bà Lương Quỳnh C
và bà Lương Th T để nhận chuyển nhưng đt với bà D1, bà Đ và diện tch đt
ny đ đưc bà Lương Quỳnh C và bà Lương Th T tặng cho bà Nguyn Th L:
Quá trình giải quyt v án bà Nguyn Th L không cung cp đưc tài liệu chứng
cứ chứng minh việc b đ đưa tin cho bà T, bà C để trả tin nhận chuyển nhưng
đt và bà T, bà C đ tặng cho bà L diện tch đt này. Biên bản hp gia đình năm
2014 mặc d đ đưc gia đình thống nht chia cả phần đt tranh chp nhưng nay
biên bản ny các thnh viên trong gia đình đu có ý kin không tip tc thực hiện,
do đó, không có căn cứ để xác đnh bà L đ đưa tin cho bà C, bà T và bà C, bà T
đ tặng cho bà L diện tch đt trên.
Do đó, cần chp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T, bà C, buộc bà L trả lại
diện tch đt là 431,8m2 cho bà T, và trả lại 108,1m2 đt cho bà C.
Do hiện nay trên diện tch đt 431,8m2 của bà C đang có nh ở của ông
Lương Vĩnh T2, ông Lương Văn V và ông Lương Văn Q, trên diện tch đt
108,1m2 của bà T đang có một phần nhà ở của ông Lương Vĩnh T2. Tại phiên tòa
người đại diện theo ủy quyn của bà L và các ông V, Q đu có đ ngh giữ nguyên
03 ngôi nh v đ ngh đưc trả bằng tin cho bà C, bà T nhưng b C, bà T không
23
nht tr v đ ngh bà L trả lại cho bà C, bà T phần diện tch đt tranh chp này ở
v trí khác của tha đt số 52. Hội đồng xét x xét thy khi các ông T2, Q, V xây
nhà bà T, bà C đu bit nhưng không có kin gì. Do đó, để đảm bảo quyn li
cho các bên đương sự, cần buộc bà L phải trả lại diện tch đt mà các ông Lương
Vĩnh T2, ông Lương Văn V và ông Lương Văn Q đ xây nh ở v trí khác của
tha đt số 52.
[2.4] Chia tha k
Theo giy chứng nhận quyn s dng đt đ đưc cp, tha đt số 52 có tổng
diện tch 5930m2. Trong đó có 42m2 T (đt ở) v 5888m2 đt vườn đồi (CLN).
Nh nước đ thu hồi 1737.5m2 (đt CLN). Diện tích còn lại của tha đt 52 là
4192.5m2, trong đó: 42m2 đt ở; 4150,5m2 đt CLN. Tuy nhiên, thực t s dng
đt của gia đình không trng khớp với giy chứng nhận quyn s dng đ đưc
cp. Căn cứ kt quả xem xét thẩm đnh tại chỗ và lời khai của các hộ giáp ranh lin
k thì giữa gia đình b L và các hộ giáp ranh lin k không có tranh chp v ranh
giới tha đt số 52. Do kt quả đo đạc tại buổi xem xét thẩm đnh tại chỗ b sai sót,
nhầm lẫn số liệu diện tch đt tranh chp trong sơ đồ thẩm đnh, nên Tòa án nhân
dân thnh phố Cao Bằng đ có biên bản lm việc với cơ quan chuyên môn xác đnh
lm rõ đúng số liệu phần diện tch đt tranh chp, các đương sự đ bit v nht tr
với số liệu xác đnh lại phần đt tranh chp v kt quả đnh giá ti sản. Do đó, cần
xác đnh diện tích của tha đt số 52 theo thực t s dng, c thể như sau: tha đt
52 có diện tích là 6150,7m2, tr đi diện tích giải phóng mặt bằng là 1737,5m2, diện
tích còn lại l 4271,9m2. Trong đó có 42m2 l đt ở; 4229,9m2 l đt CLN.
- Đt ở có v tr 2, đường loại VII, giá đt l: 2.731.000đ/1m2. Giá tr đt ở
l: 114.702.000 đồng.
- Đt nông nghiệp: đt trồng cây lâu năm (CLN) x đồng bằng vùng 1, giá
đt l: 102.000đ/1m2. Giá tr đt nông nghiệp (CLN) l: 4229,9m2 x 102.000 đ =
431.449.800 đồng.
Tổng giá tr đt là: 546.151.800 đồng. Ông T9 và bà L là v chồng nên mỗi
người đưc hưởng ½ giá tr tha đt tương ứng với 273.075.900 đồng.
Quá trình giải quyt v án các bên đương sự đu có ý kin chia di sản do ông
T9 để lại theo hiện vật. Xét thy ý kin của các bên đương sự đu tự nguyện, không
trái pháp luật v đạo đức xã hội, do đó, Hội đồng xét x chia di sản theo hiện vật.
Cần chia di sản của ông T9 cho các bên đưc hưởng như sau:
Giá tr di sản ông T9 để lại l: 273.075.900 đồng. Ông T9 và bà L có 7 người
con nên phần di sản ông T9 để lại đưc chia thành 08 phần, gồm có bà L và 07
người con, mỗi người nhận 01 kỷ phần có giá tr l 34.134.487,5 đồng.
- Ông Lương Văn H1 đưc chia 01 kỷ phần có giá tr l 34.134.487,5 đồng
tương ứng với 334,65m2 đt nông nghiệp (CLN). Do ông H1 đ cht nên kỷ phần
của ông H1 đưc chia thành 5 phần cho bà Nguyn Th L, bà Nông Th Kim O,
ông Lương Tun M, ông Lương Vĩnh T2, bà Lương Th H3, mỗi kỷ phần có giá tr
l 6.826.897,5 đồng tương ứng với 66,93m2. Bà Nguyn Th L có nguyện vng
24
đưc nhận tha k của ông H1 nên tr đi phần của bà L là 6.826.897,5 đồng, phần
còn lại có giá tr l 27.307.590 đồng tương ứng với 267,72m2 (làm tròn 267,7m2)
những người thuộc hàng tha k thứ nht của ông H1 đ ngh đưc quản lý s dng
chung nên thuộc quyn quản lý, s dng chung của bà Nông Th Kim O và 03
người con là Lương Tun M, Lương Vĩnh T2 và Lương Th H3.
Ông Lương Tun M cht năm 2022 nên phần ông M đưc hưởng sẽ thuộc
quyn quản lý s dng của bà Nông Th Kim O, v là Nông Th H2 và 02 con là
Lương Anh T1 và Lương Bảo N.
Do bà O có nguyện vng nhận lại phần đt đ xây nh có diện tích 108,9m2
– (8,6m2 + 2,6m2 đt đường đi) = 97,7m2 nên phần còn lại có diện tích 170m2
đưc chia ở v trí khác.
- Bà Nguyn Th L đưc chia ½ tha đt số 52 có giá tr l 273.075.900 đồng,
01 kỷ phần di sản của ông Lương Văn T9 có giá tr l 34.134.487,5 đồng, 01 kỷ
phần di sản của ông Lương Văn H1 có giá tr l 6.826.897,5 đồng. Tổng giá tr
quyn s dng đt bà L đưc chia l 314.037.285 đồng (ba trăm mười bốn triệu
không trăm ba mươi bảy nghìn hai trăm tám mươi lăm đồng), trong đó có 42m2
đt ở có giá tr l 114.702.000 đồng v 1.954,2675m2 đt nông nghiệp (CLN) có
giá tr l 199.335.285 đồng. Tổng diện tích bà L đưc chia là: 1996,2675m2 (làm
tròn 1996,2).
- Ông Lương Văn V đưc chia 01 kỷ phần có giá tr l 34.134.487,5 đồng
tương ứng với 334,65m2 đt nông nghiệp (CLN). Do ông V có nguyện vng nhận
lại phần đt ông V đ xây nh có diện tích 231,2m2 – 4,8m2 (đt đường đi) =
226,4m2 nên phần còn lại có diện tch 108,25m2 (lm tròn 108,2m2) đưc chia cho
ông V ở v trí khác.
- Ông Lương Văn Q đưc chia 01 kỷ phần có giá tr l 34.134.487,5 đồng
tương ứng với 334,65m2 đt nông nghiệp (CLN). Do ông Q có nguyện vng nhận
lại phần đt ông Q đ xây nh có diện tích 232,8m2 nên phần còn lại có diện tích
101,85m2 (làm tròn 101,8m2) ông Q đưc chia ở v trí khác.
- Bà Lương Th T3 đưc chia 01 kỷ phần có giá tr l 34.134.487,5 đồng
tương ứng với 334,65m2 (lm tròn 334,6m2) đt nông nghiệp (CLN) và không có
nguyện vng đưc chia phần đt ở v tr đưc chia theo Biên bản hp gia đình năm
2014, hơn nữa v trí bà T3 đ đưc chia theo Biên bản hp gia đình năm 2014 có
86,6m2 nằm trong diện tch đt bà C nhận chuyển nhưng với bà D1 v không đủ
diện tích theo kỷ phần bà T3 đưc chia nên bà T3 đưc chia ở v trí khác.
- Bà Lương Quỳnh C đưc chia 01 kỷ phần có giá tr l 34.134.487,5 đồng
tương ứng với 334,65m2 đt nông nghiệp (CLN) v đưc quản lý s dng phần đt
nhận chuyển nhưng với bà D1 diện tch 431,8m2 đt nông nghiệp (CLN) có giá
tr l 44.043.600 đồng. Tổng giá tr tài sản bà C đưc hưởng l 78.178.087,5 đồng
tương ứng với 766,45m2. Do bà C có nguyện vng nhận lại phần đt b đ đưc
chia theo Biên bản hp gia đình năm 2014 l 240,4m2 v phần đt có diện tích là
233,9m2 trước đây b T3 đưc chia theo Biên bản hp gia đình năm 2014, nên
25
phần đt còn lại có diện tích 292,15m2 (làm tròn 292,1m2) bà C đưc chia ở v trí
khác.
Trong tổng diện tích 766,45m2 trên có 431,8m2 bà Lương Quỳnh C và ông
H Văn C1 nhận chuyển nhưng với bà D1 nên thuộc quyn quản lý, s dng
chung của bà C và ông C1. Do bà Lương Quỳnh C và ông H Văn C1 không đ
ngh tách riêng tng phần mà chia theo tổng diện tch đt của bà C nên Hội đồng
xét x không tách riêng.
- Bà Lương Th T đưc chia 01 kỷ phần có giá tr l 34.134.487,5 đồng tương
ứng với 334,65m2 đt nông nghiệp (CLN) v đưc quản lý s dng phần đt nhận
chuyển nhưng với bà Đ có diện tch 108,1m2 đt nông nghiệp (CLN) có giá tr là
11.026.200 đồng. Tổng giá tr bà T đưc hưởng l 45.160.687,5 đồng tương ứng
với 442,75m2. Do bà T có nguyện vng nhận lại phần đt đ đưc chia theo Biên
bản hp gia đình năm 2014 l 251,9m2 v phần đt 91,9m2 (phần còn lại của diện
tch đt 108,1m2 sau khi tr đi phần ông T2 đ xây nh), nên phần còn lại có diện
tích 98,95m2 (làm tròn 99m2) bà T đưc chia thêm ở v trí khác.
Trong tổng diện tích 442,75m2 trên có 108,1m2 bà Lương Th T và ông
Nguyn Hồng T4 nhận chuyển nhưng với bà Đ nên thuộc quyn quản lý, s dng
chung của bà T và ông T4. Do bà Lương Th T và ông Nguyn Hồng T4 không đ
ngh tách riêng tng phần mà chia theo tổng diện tch đt của bà T nên Hội đồng
xét x không tách riêng.
- Bà Lương Diệu L2 đưc chia 01 kỷ phần có giá tr l 34.134.487,5 đồng
tương ứng với 334,65m2 (lm tròn 334,6m2) đt nông nghiệp (CLN) và có nguyện
vng đưc nhận phần đt đ đưc chia theo Biên bản hp gia đình năm 2014, do
đó, phần bà L2 đưc chia ở v trí tip giáp phần đt của bà Lương Th T.
V trí c thể các bên đương sự đưc chia theo sơ đồ tha đt kèm theo bản
án.
[2.5] Trên các tha đt trên có một số cây cối hoa mu nhưng các đương sự
thống nht thoả thuận ai đưc chia phần đt nào sẽ đưc sở hữu cây cối hoa màu
trên phần đt đó, không yêu cầu toà án giải quyt nên Hội đồng xét x không xem
xét.
Đối với đường bê tông dày 15cm: Quá trình giải quyt v án các bên đương
sự đu đ ngh không chia phần đt này nên Hội đồng xét x không xem xét.
[2.5] V chi phí xem xét thẩm đnh tại chỗ v đnh giá tài sản
- Bà L phải chu chi phí xem xét thẩm đnh tại chỗ đối với yêu cầu đòi lại
quyn s dng đt của nguyên đơn đưc chp nhận, bao gồm:
+ Chi ph đo vẽ 2 phần đt tranh chp l: 2.890.071 đồng + 3.064.070 đồng
+ 8% thu = 6.430.472 đồng.
+ Chi phí xem xét thẩm đnh tại chỗ: 1.600.000 đồng.
Tổng cộng chi phí bà L phải chu l: 8.030.472 đồng.
26
- Đối với yêu cầu chia tha k: Các bên đương sự phải chu chi phí xem xét
thẩm đnh tại chỗ v đnh giá tài sản tương ứng với giá tr phần di sản mình đưc
chia, c thể như sau:
+ Chi ph đo vẽ: 7.915.350 đồng +8% thu = 8.548.578 đồng.
+ Chi phí thẩm đnh: 800.000 đồng.
+ Chi ph đnh giá tài sản: 1.500.000 đồng.
+ Chi phí chỉnh lý bản vẽ: 1.000.000 đồng
Tổng cộng l: 11.848.578 đồng.
Bà Nguyn Th L đưc chia ½ tha đt số 52 có giá tr l 273.075.900 đồng,
01 kỷ phần của ông T9 có giá tr l 34.134.487,5 đồng, 01 kỷ phần của ông H1 có
giá tr l 6.826.897,5 đồng. Tổng giá tr quyn s dng đt bà L đưc chia là
314.037.285 đồng nên phải chu chi phí xem xét thẩm đnh tại chỗ, đnh giá tài sản
l 6.812.932 đồng.
Bà Nông Th Kim O, ông Lương Vĩnh T2, bà Lương Th H3, bà Nông Th
H2 và 02 cháu là Lương Anh T1 và Lương Bảo N đưc chia di sản có giá tr là
27.307.590 đồng nên phải chu chi phí xem xét thẩm đnh tại chỗ v đnh giá tài
sản l: 592.429 đồng.
Ông Lương Quang V2, Lương Văn Q, bà Lương Th T3, bà Lương Th T, bà
Lương Quỳnh C, bà Lương Diệu L2 mỗi người đưc chia di sản có giá tr là
34.134.487,5 đồng nên mỗi người phải chu chi phí xem xét thẩm đnh tại chỗ và
đnh giá tài sản l: 740.536 đồng.
Xác nhận bà Lương Quỳnh C và bà Lương Th T đ nộp tạm ứng chi phí xem
xét thẩm đnh tại chỗ v đnh giá tài sản l 19.879.050 đồng.
Nay bà Nguyn Th L phải thanh toán lại cho bà Lương Quỳnh C và bà Lương
Th T số tin l 8.030.472, 28 đồng + 6.812.932 đồng = 14.843.404 đồng.
Bà Nông Th Kim O, ông Lương Vĩnh T2, bà Lương Th H3, bà Nông Th
H2 và 02 cháu là Lương Anh T1 và Lương Bảo N phải liên đới thanh toán cho bà
Lương Quỳnh C, bà Lương Th T số tin 592.429 đồng.
Ông Lương Quang V2, Lương Văn Q, bà Lương Th T3, bà Lương Diệu L2
mỗi người phải thanh toán cho bà Lương Quỳnh C, bà Lương Th T số tin là
740.536 đồng.
[2.6] V án phí
Các bên đương sự phải chu án ph tương ứng với giá tr phần di sản mình
đưc chia, c thể:
- Bà Nguyn Th L phải chu án ph đối với yêu cầu đòi lại đt của các nguyên
đơn đưc tòa án chp nhận và phải chu án ph đối với phần tài sản và di sản đưc
chia có giá tr là 314.037.285 đồng. Tuy nhiên, bà L l người cao tuổi v có đơn
xin min án ph nên đưc min toàn bộ án phí.
- Bà Nông Th Kim O, ông Lương Vĩnh T2, bà Lương Th H3, bà Nông Th
H2 và 02 cháu là Lương Anh T1 và Lương Bảo N đưc chia di sản có giá tr là
27.307.590 đồng, trong đó b O, ông T2, bà H3 mỗi người đưc 01 kỷ phần, bà
27
Nông Th H2 và 02 cháu Lương Anh T1 và Lương Bảo N chung 01 kỷ phần, một
kỷ phần có giá tr l 6.826.897,5 đồng nên bà O, ông T2, bà H3 mỗi người phải
chu số tin án ph l: 6.826.897,5 đồng x 5%= 341.345 đồng, bà Nông Th H2 và
02 cháu Lương Anh T1 và Lương Bảo N liên đới chu số tin án phí là 341.345
đồng.
Bà Nông Th Kim O l người cao tuổi có đơn xin min án ph nên đưc min
toàn bộ án ph l 341.345 đồng.
- Ông Lương Văn V, ông Lương Văn Q, bà Lương Th T3, bà Lương Th T,
bà Lương Quỳnh C, bà Lương Diệu L2 mỗi người đưc chia di sản có giá tr là
34.134.487,5 đồng nên mỗi người phải chu án ph l 34.134.487,5 đồng x 5% =
1.706.725 đồng.
Bà Lương Th T3 l người cao tuổi v có đơn xin min tin án ph nên đưc
min toàn bộ tin án ph l 1.706.725 đồng.
Trả lại cho bà Lương Th T, bà Lương Quỳnh C số tin tạm ứng án ph đ
nộp sau khi tr đi số tin án phí mỗi người phải chu.
T những phân tch v nhận đnh trên HĐXX phúc thẩm xét thy bản án sơ
thẩm đ xét x đúng quy đnh của pháp luật, sau khi xét x sơ thẩm b đơn Nguyn
Th L; người có quyn li nghĩa v liên quan Lương Th T3, Lương Diệu L2; ông
Lương Văn V, Lương Văn Q kháng cáo nhưng không có ti liệu bổ sung cho yêu
cầu kháng cáo của mình, do dó cần giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Quan điểm của người bảo vệ quyn v li ch hp pháp của b đơn không có
căn cứ, nên không đưc chp nhận.
Quan điểm của viện kiểm sát ph hp với nhận đnh của Hội đồng xét x
nên đưc chp nhận.
[3] V án ph phúc thẩm:
Do yêu cầu kháng cáo của b đơn b Nguyn Th L; người có quyn li nghĩa
v liên quan b Lương Th T3, Lương Diệu L2, Lương Văn Q không đưc chp
nhận, yêu cầu kháng cáo của ông Lương Văn V b đình chỉ xét x phúc thẩm nên
phải chu án ph dân sự phúc thẩm. Tuy nhiên b Nguyn Th L, Lương Th T3 l
người cao tuổi v có đơn xin min án ph nên đưc min án ph dân sự phúc thẩm.
B Lương Diệu L2, ông Lương Văn V, ông Lương Văn Q phải chu 300.000đ sung
công quỹ nh nước.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điu 308; Điu 148 Bộ luật tố tng dân sự năm 2015;
Ngh quyt số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
v Quốc hội quy đnh v mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản lý và s dng án phí
và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử
28
1. Đình chỉ xét x phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người có quyn
li nghĩa v liên quan ông Lương Văn V.
2. Không chp nhận đơn kháng cáo của b đơn b Nguyn Th L; người có
quyn li nghĩa v liên quan b Lương Th T3, Lương Diệu L2, ông Lương Văn
Q. Giữ nguyên quyt đnh của bản án dân sự sơ thẩm số 23/2024/DS-ST ngày
22/4/2024 của Tòa án nhân dân thnh phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
3. V án phí phúc thẩm: B Lương Diệu L2, ông Lương Văn V, ông Lương
Văn Q phải chu 300.000đ tin án ph dân sự phúc thẩm. Xác nhận b L2 đ nộp
tin án ph dân sự phúc thẩm theo biên lai số 0000987 ngy 09/5/2024; ông Q đ
nộp tin án ph dân sự phúc thẩm theo biên lai số 0000988 ngy 09/5/2024; ông V
đ nộp tin án ph dân sự phúc thẩm theo biên lai số 0000989 ngy 09/5/2024 tại
chi cc thi hnh án dân sự thnh phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
B đơn b Nguyn Th L v người có quyn li nghĩa v liên quan b Lương
Th T3 đưc min án ph dân sự phúc thẩm
Trường hợp bản án, quyt định được thi hnh theo quy định tại Điu 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyn thoả thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng ch thi hnh án theo quy định tại các Điu 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hnh án được thực hiện theo quy định tại Điu 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh;
- Cc THADS tỉnh;
- CCTHADS thnh phố CB;
- TAND thnh phố CB;
- Các bên đương sự;
- Lưu hồ sơ v án;
- Lưu To DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngôn Ngc Viên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Bản án số 422/2025/DS-PT ngày 08/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Bản án số 398/2025/QĐ-PT ngày 28/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Bản án số 360/2025/DS-PT ngày 23/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm