Bản án số 405/2024/DS-PT ngày 26/08/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 405/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 405/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 405/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 405/2024/DS-PT ngày 26/08/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tây Ninh |
Số hiệu: | 405/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng góp hụi và thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
Bản án số: 405/2024/DS-PT
Ngày: 26-8-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
góp hụi và thực hiện nghĩa
vụ tài sản do người chết để lại”
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Thùy Trang.
Các Thẩm phán: Bà Phạm Thị Hồng Vân.
Bà Phạm Ngọc Giàu.
Ông Đinh Trần Khánh Duy, Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Tây Ninh.
Bà Nguyễn Thị Gọn - Kiểm
sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 21 và ngày 26 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Tây Ninh xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 219/2024/TLPT-DS ngày 01
tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi và thực hiện nghĩa vụ tài sản
do người chết để lại”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 56/2024/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm 2024, của Tòa
án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 347/2024/QĐ-PT ngày 30
tháng 7 năm 2024 và Quyết định hoản phiên tòa số: 111/2024/QĐ-PT ngày 16 tháng 8
năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Tuyết N, sinh năm 1959; địa chỉ: Khu phố C, thị
trấn C, huyện C, tỉnh Tây Ninh (có mặt).
2. Bị đơn: - Ông Lê Minh Đ, sinh năm 1974 (vắng mặt)
- Anh Lê Gia B, sinh năm 1997 (vắng mặt)
- Chị Lê Gia H, sinh năm 2005 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Khu phố C, thị trấn C, huyện C, tỉnh Tây Ninh.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Anh Lê Phước Ý, sinh năm 1995, địa chỉ:
Khu phố D, phường L, thị xã H, tỉnh Tây Ninh (được ủy quyền theo văn bản ủy quyền
ngày 26-01-2024) (có mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Đỗ Thị T, sinh năm: 1946 (vắng mặt)
3.2. Ông Trần Văn Đ1, sinh năm: 1940 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: tổ A, khu phố H, phường H, thị xã H, tỉnh Tây Ninh.
3.3. Ông Vũ Công T1, sinh năm: 1959, địa chỉ: Khu phố C, thị trấn C, huyện C,
tỉnh Tây Ninh (có mặt)
Người kháng cáo: Ông Lê Minh Đ, anh Lê Gia B và chị Lê Gia H là bị đơn.
- Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trần Thị
Tuyết N trình bày:
Bà có tham gia hụi do bà Trần Thị Kim C (vợ ông Lê Minh Đ) làm chủ dây hụi
5.000.000 đồng mở ngày 20/6/2022 gồm có 25 phần (thực tế chỉ có 11 hụi viên, do có
hụi viên tham gia nhiều phần hụi), ngày mãn hụi tháng 6/2024. Bà tham gia 06 phần, đã
đóng được 15 kỳ hụi. Khi dây hụi vẫn đang duy trì thì ngày 19/9/2023 bà C chết. Bà có
sổ sách tự theo dõi tiền hụi đã đóng, chỉ có tháng đầu tiên là đóng 3.900.000 đồng/phần
hụi, còn lại đều là 4.000.000 đồng/phần hụi mỗi tháng.
Trong đơn khởi kiện, bà yêu cầu ông Đ, anh B và chị H thanh toán số tiền hụi là
450.000.000 đồng. Tại phiên tòa sơ thẩm, bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Đ và
những người thừa kế của bà C gồm chồng là ông Đ, các con là anh B, chị H, cha mẹ là
ông Đ1, bà T thanh toán số tiền hụi sống vợ chồng bà đã góp là 359.400.000 đồng,
không yêu cầu tính lãi.
Bà C làm chủ hụi đã rất nhiều năm, bà đã tham gia hụi do bà C làm chủ hụi từ
khoảng năm 2018. Bà C là người trực tiếp làm hụi nhưng thời gian làm hụi là trong thời
kì hôn nhân với ông Đ, ông Đ phải biết việc này. Do đó, nợ hụi phải là nợ chung của bà
C và ông Đ.
Bà C chết có để lại tài sản, gồm 01 phần đất diện tích 216,6 m² thuộc thửa đất số
273, tờ bản đồ số 15 tọa lạc tại khu phố C, thị trấn C, huyện C, tỉnh Tây Ninh (hiện
đang bị Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời phong tỏa tài sản). Ngoài ra còn nhiều tài sản khác nhưng bà chưa rõ thông tin
cụ thể.
- Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, anh Lê Phước Ý là người đại
diện hợp pháp của bị đơn trình bày:
Bà C (chết ngày 19/9/2023) và ông Đ và là vợ chồng, khi bà C còn sống thì có
thời gian khoảng 10 năm làm chủ hụi, ngoài ra còn cho vay tiền góp, ông Đ thì kinh
doanh hoa tươi. Khoảng năm 2018, bà C bị nhiều người giật hụi, vỡ nợ nên đem tài sản
ở nhà bán trả nợ, ông Đ đã khuyên ngăn và không đồng ý việc bà C làm hụi, cho vay
nữa nhưng bà C không nghe. Từ đó, ông và bà C mỗi người có công việc làm ăn riêng,
không liên quan đến nhau.
Ông Đ, anh B, chị H không biết bà C tổ chức bao nhiêu dây hụi, không biết hụi
viên là ai. Giấy hụi do bà N cung cấp cho Tòa án là giấy phô tô nên ông Đ, anh B, chị H
không thừa nhận việc bà N có tham gia hụi của bà C. Riêng bản gốc giấy tay nhận hụi
có chữ ký đúng là của bà C, căn cứ vào giấy tay này, ông Đ, anh B, chị H chỉ thừa nhận
trả cho bà N tiền hụi là 32.000.000 đồng. Ông Đ, chị H, anh B có nghĩa vụ thanh toán số
tiền này cho bà N trong phạm vi di sản thừa kế do bà C để lại.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - ông Vũ Công T1: thống nhất lời trình
bày và ý kiến của bà N.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - ông Đ1, bà T: đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhưng từ chối nhận các văn bản tố tụng của Tòa án, vắng mặt tại các buổi
làm việc và tại phiên tòa, không thể hiện ý kiến và lời trình bày đối với yêu cầu khởi
kiện.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 56/2024/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm 2024, của
Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh, đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Tuyết N đối với ông Lê Minh Đ,
anh Lê Gia B, chị Lê Gia H, ông Trần Văn Đ1, bà Đỗ Thị T về việc “Tranh chấp hợp
đồng góp hụi; Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”.
Buộc ông Lê Minh Đ có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thị Tuyết N, ông Vũ Công T1
số tiền 179.700.000 (một trăm bảy mươi chín triệu bảy trăm nghìn) đồng.
Buộc ông Lê Minh Đ, anh Lê Gia B, chị Lê Gia H, ông Trần Văn Đ1, bà Đỗ Thị
T có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thị Tuyết N, ông Vũ Công T1 số tiền 179.700.000 (một
trăm bảy mươi chín triệu bảy trăm nghìn) đồng trong phạm vi di sản thừa kế do bà Trần
Thị Kim C để lại.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo.
Ngày 27/5/2024 ông Lê Minh Đ, anh Lê Gia B và chị Lê Gia H kháng cáo một
phần Bản án dân sự sơ thẩm số 56/2024/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm 2024, của Tòa án
nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án
sơ thẩm theo hướng chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc trả
32.000.000 đồng trong phạm vi giá trị di sản thừa kế của bà C theo quy định của pháp
luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Bà N thay đổi yêu cầu khởi kiện, bà N chỉ yêu cầu ông
Lê Minh Đ, anh Lê Gia B và chị Lê Gia H cùng có trách nhiệm trả số tiền hụi là
200.000.000 đồng, không yêu cầu ông Đ1 bà T cùng trả.
Bà N, ông T1 và người đại diện theo ủy quyền của bị đơn thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Tòa án thụ lý vụ án và quyết định đưa vụ án ra xét xử bảo đảm đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự; các đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ của mình.
- Về nội dung: Tại phiên tòa các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án nên căn cứ vào Điều 300 của Bộ luật tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét
xử công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của ông Lê Minh Đ, anh Lê Gia B và chị Lê Gia H thực hiện
trong thời hạn luật định nên chấp nhận xem xét, giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của ông Lê Minh Đ, anh Lê Gia B và chị Lê Gia H:
[2.1] Việc bà C làm chủ hụi ông Lê Minh Đ, anh Lê Gia B và chị Lê Gia H đều
biết nhưng không biết bà C tổ chức bao nhiêu dây hụi. Bà N cung cấp giấy hụi khui
ngày 20/6/2022 hụi 5.000.000 gồm 25 phần, có danh sách hụi viên và chữ ký, ghi họ tên
của chủ hụi Trần Thị Kim C; 01 bản gốc giấy tay đề ngày 08/12/2022 được bà C ký tên
xác nhận đã nhận tiền hụi tháng 12/2022 của bà N là 32.000.000 đồng. Bị đơn không
thừa nhận giấy hụi vì cho rằng đây là bản phô tô, không có giá trị chứng cứ nhưng lại
thừa nhận bản gốc giấy tay bà C nhận số tiền hụi 32.000.000 đồng. Như vậy, việc bị
đơn thừa nhận bản gốc giấy tay đồng nghĩa việc xác định bà N có tham gia hụi của bà C
và có góp hụi cho bà C.
Tại phiên tòa phúc thẩm bà N thay đổi yêu cầu khởi kiện, bà N chỉ yêu cầu ông Lê
Minh Đ, anh Lê Gia B và chị Lê Gia H cùng có trách nhiệm trả số tiền hụi là
200.000.000 đồng, không yêu cầu ông Đ1 bà T cùng trả. Giữa bà N, ông T1 và người
đại diện hợp pháp của bị đơn thỏa thuận như sau:
Ông Lê Minh Đ, anh Lê Gia B và chị Lê Gia H có trách nhiệm trả cho bà Trần Thị
Tuyết N và ông Vũ Công T1 số tiền 200.000.000 đồng và hai bên đã tiến hành giao
nhận tiền xong tại phiên tòa.
Xét thấy, việc bà N và người đại diện hợp pháp của bị đơn thỏa thuận là tự nguyện,
nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội nên
Hội đồng xét xử công nhận và sửa bản án sơ thẩm.
[3] Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lê Minh Đ, anh Lê Gia B và chị Lê Gia H
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch đối với số tiền trả theo quy định của pháp
luật trong phạm vi di sản thừa kế do bà Trần Thị Kim C để lại.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do các đương sự thỏa thuận được việc giải quyết
vụ án nên Ông Lê Minh Đ, anh Lê Gia B và chị Lê Gia H phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
Căn cứ khoản 1 Điều 300, khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 471, Điều 615 của Bộ luật Dân sự. Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; sửa Bản án dân sự sơ thẩm số:
56/202/HNGĐ-ST ngày 20 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Tây Ninh.
Ông Lê Minh Đ, anh Lê Gia B và chị Lê Gia H có trách nhiệm trả cho bà Trần
Thị Tuyết N và ông Vũ Công T1 số tiền 200.000.000 đồng. Ghi nhận hai bên đã giao
nhận tiền xong tại phiên tòa phúc thẩm.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Lê Minh Đ, anh Lê Gia B và chị Lê Gia H phải chịu 10.000.000 đồng trong
phạm vi di sản thừa kế do bà Trần Thị Kim C để lại.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Lê Minh Đ, anh Lê Gia B, chị Lê Gia H mỗi
người phải chịu 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mỗi
người đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0009351, 009352, 009353 ngày
05/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Ghi nhận
ông Lê Minh Đ, anh Lê Gia B, chị Lê Gia H đã nộp xong.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
(đã ký)
- VKSND. TTN;
- Phòng KTNV.TAT;
- TAND huyện Châu Thành;
- CCTHADS huyện ChâuThành;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu tập án.
Tải về
Bản án số 405/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 405/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Bản án số 468/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Bản án số 470/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Bản án số 461/2024/DS-PT ngày 28/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm