Bản án số 116/2024/DS-ST ngày 11/11/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 116/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 116/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 116/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 116/2024/DS-ST ngày 11/11/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tiểu Cần (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 116/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | hụi |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TIỂU CẦN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 116/2024/DSST
Ngày: 06-9-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
dân sự về góp hụi
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Minh Nhiễm;
Ông Nguyễn Hồng Quân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Thạch Thị Minh Châu- Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoàng Danh, Kiểm sát viên.
Trong ngày 06 tháng 9 năm 2024, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân
huyện Tiểu Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
414/2024/TLST–DS, ngày 09-8-2024; về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự về
góp hụi”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 217/2024/QĐXXST-DS, ngày
20-8-2024; giữa:
Nguyên đơn: Bà Thạch Thị M, sinh năm 1968; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT,
huyện TC, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt).
Bị đơn: Bà Thạch Thị M2, sinh năm 1963; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT,
huyện TC, tỉnh Trà Vinh.
Người đại diện ủy quyền của bà Thạch Thị M2: Ông Đặng Văn Ch, sinh
năm 1969; Địa chỉ: Ấp Vĩnh Y, xã Long Đ, thành phố TrV, tỉnh Trà Vinh (Có
đơn xin vắng mặt).
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1967; Địa chỉ: Khóm 2, thị trấn Tiểu Cẩn,
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
2. Chị Thạch Thị Sa M, sinh năm 1981; Địa chỉ: Ấp Đại Mong, xã Phú
Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
3. Chị Thạch Sâm B, sinh năm 1987; Địa chỉ: Ấp Đại Mong, xã Phú Cần,
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
4. Chị Thạch Thị M, sinh năm 1991; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện Tiểu
C, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
2
5. Ông Trần Văn N, sinh năm 1971; Địa chỉ: Ấp Tân Đại, xã Hiếu Tử,
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
6. Bà Sơn Thị Sa R, sinh năm 1979; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện TC,
tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
7. Bà Sơn Thị Sa R2, sinh năm 1975; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện TC,
tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết nguyên đơn bà Thạch Thị
M trình bày:
Ngày 10/11/2019, bà có tổ chức khui 21 dây hụi (từ dây số 01 đến 21) bà
Thạch Thị M2 (danh sách tên Út M2) tham gia từ dây số 13 đến 21, mỗi dây
tham gia từ 01 đến 03 phần; Hình thức tham gia góp hụi được thỏa thuận như
sau: Loại hụi 3.000.000 đồng, mỗi dây có 15 phần; huê hồng 1.000.000 đồng/lần
hốt, hụi tháng, bà có giao danh sách hụi viên cho các hụi viên tham gia góp hụi,
tất cả 21 dây hụi bà đã tổ chức khui đến lần thứ 07, ở lần khui thứ 08 bà úp hụi,
cụ thể từng lần bà M2 bỏ thăm hốt hụi như sau:
Dây 13: Bà M2 tham gia 02 phần, từ lần khui thứ 01, 02 bà M2 đóng hụi
sống đầy đủ, ở lần khui thứ 03 bà M2 bỏ thăm 1.400.000 đồng là người trúng
thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 24.200.000 đồng đã trừ huê hồng,
bà giao tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ, có đóng 01 phần hụi sống;
Ở lần khui thứ 04 bà M2 bỏ thăm 1.600.000 đồng là người trúng thăm hốt
hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 23.400.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao
tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ, có đóng 01 phần hụi chết; Sau khi hốt hụi
bà M2 đóng hụi chết đến lần tứ 07;
Ở lần khui thứ 08 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 08 lần tiền hụi đã nhận bằng
24.000.000 đồng (12.800.000 đồng + 11.200.000đồng);
Dây 14: Bà M2 tham gia 01 phần, từ lần khui thứ 01 đến thứ 03 bà M2
đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 04 bà M2 bỏ thăm 1.600.000 đồng là người
trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 23.400.000 đồng, bà giao
tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi bà M2 đóng hụi
chết đầy đủ đến lần tứ 07;
Ở lần khui thứ 08 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 08 lần tiền hụi đã nhận bằng
11.200.000 đồng;
Dây 15: Bà M2 tham gia 01 phần, từ lần khui thứ 01 đến thứ 06 bà M2
đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 07 bà M2 bỏ thăm 2.390.000 đồng là người
trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 21.880.000 đồng, bà giao
tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi bà M2 đóng hụi
chết đầy đủ đến lần tứ 07;
Ở lần khui thứ 08 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 08 lần tiền hụi đã nhận bằng
4.880.000 đồng;
Dây 16: Bà M2 tham gia 02 phần, từ lần khui thứ 01 đến thứ 04 bà M2
3
đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 05 bà M2 bỏ thăm 1.700.000 đồng là người
trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 24.000.000 đồng đã trừ huê
hồng, bà giao tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ, có đóng 01 phần hụi sống;
Sau khi hốt hụi bà M2 đóng hụi chết, hụi sống ở lần tứ 06.
Ở lần khui thứ 07 bà M2 bỏ thăm 1.700.000 đồng là người trúng thăm hốt
hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 24.000.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao
tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ, bà M2 có đóng 01 phần hụi chết;
Ở lần khui thứ 08 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 08 lần tiền hụi đã nhận bằng
16.560.000 đồng (10.400.000 đồng + 6.160.000 đồng);
Dây 17: Bà M2 tham gia 02 phần, ở lần khui thứ 01 bà M2 đóng hụi sống
đầy đủ, ở lần khui thứ 02 bà Mẫn bỏ thăm 1.400.000 đồng là người trúng thăm
hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 22.800.000 đồng đã trừ huê hồng, bà
giao tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ, có đóng 01 phần hụi sống; Sau khi
hốt hụi bà M2 đóng hụi sống, chết đầy đủ đến lần thứ 05.
Ở lần khui thứ 06 bà M2 bỏ thăm 2.220.000 đồng là người trúng thăm hốt
hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 21.020.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao
tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ, có đóng 01 phần hụi chết; Sau khi hốt hụi
bà M2 đóng hụi chết đầy đủ đến lần tứ 07;
Ở lần khui thứ 08 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 08 lần tiền hụi đã nhận bằng
19.040.000 đồng (12.800.000 đồng + 6.240.000 đồng);
Dây 18: Bà M2 tham gia 02 phần, ở lần khui thứ 01 đến thứ 05 bà M2
đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 06 bà M2 bỏ thăm 2.220.000 đồng là người
trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 21.020.000 đồng, bà giao
tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ, có đóng 01 phần hụi sống;
Ở lần khui thứ 07 bà M2 bỏ thăm 2.290.000 đồng là người trúng thăm hốt
hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 21.880.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao
tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ, có đóng 01 phần hụi chết;
Ở lần khui thứ 08 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 08 lần tiền hụi đã nhận bằng
11.120.000 đồng (6.240.000 đồng + 4.480.000 đồng);
Dây 19: Bà M2 tham gia 03 phần (hốt 01 phần), ở lần khui thứ 01 bà M2
bỏ thăm 900.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận
bằng 28.400.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao tiền cho bà M2, không có làm
giấy tờ, có đóng 02 phần hụi sống; Sai khi hốt hụi bà M2 đóng hụi sống, chết
đến lần thứ 07.
Ở lần khui thứ 08 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 08 lần tiền hụi đã nhận bằng
14.700.000 đồng.
Bà M2 còn hụi sống ở các dây hụi gồm:
+ Dây hụi số 19, bà M2 tham gia 03 phần (chết 01 phần), hụi đã khui đến
lần thứ 07, tổng cộng số tiền hụi sống bà Mẫn đóng bằng 18.720.000 đồng;
+ Dây hụi số 20, bà M2 tham gia 02 phần, hụi đã khui đến lần thứ 07,
tổng cộng số tiền hụi sống bà M2 đóng bằng 18.700.000 đồng;
+ Dây hụi số 21, bà M2 tham gia 01 phần, hụi đã khui đến lần thứ 07,
tổng cộng số tiền hụi sống bà M2 đóng bằng 9.310.000 đồng,
4
Tổng cộng bằng 46.730.000 đồng, bà đồng ý cấn trừ lại tiền hụi bà khởi
kiện (101.500.000 đồng-46.730.000 đồng).
Bà M tự nguyện xin rút lại một phần nội dung đơn khởi kiện đối với hụi
viên còn sống là bà Sơn Thị Sa Ry (Ny Sa Ry) dây số 13, 14, 15, 16, 17, 18 số
tiền hụi sống bà Sa Ry đóng bằng 21.160.000 đồng, do bà chưa thỏa thuận được.
Bà Thạch Thị M yêu cầu bà Thạch Thị M2 trả lại 08 lần tiền hụi đã nhận
tổng cộng bằng 33.610.000 đồng (Loại hụi 3.000.000 đồng, mở ngày
10/11/2019, dây hụi số: 13,14, 15, 16, 17, 18, 19), không yêu cầu tính lãi.
Trong quá trình giải quyết đại diện bị đơn bà Thạch Thị M2 có ý kiến
trình bày:
Qua yêu cầu khởi kiện của bà M, bà M2 thừa nhận vào ngày 10/11/2019,
bà M có mở loại hụi 3.000.000 đồng, bà Mẫn có tham gia theo danh sách hụi
viên bà M khởi kiện yêu cầu bà Mẫn trả lại tiền hụi đã nhận từ dây số 13 đến 19
bằng 101.500.000 đồng. Bà M2 còn hụi sống ở các dây hụi số 19, bà M2 tham
gia 03 phần (chết 01 phần), hụi đã khui đến lần thứ 07, tổng cộng số tiền hụi
sống bà M2 đóng bằng 18.720.000 đồng; Dây hụi số 20, bà M2 tham gia 02
phần, hụi đã khui đến lần thứ 07, tổng cộng số tiền hụi sống bà M2 đóng bằng
18.700.000 đồng; Dây hụi số 21, bà Mẫn tham gia 01 phần, hụi đã khui đến lần
thứ 07, tổng cộng số tiền hụi sống bà M2 đóng bằng 9.310.000 đồng. Tổng cộng
bằng 46.730.000 đồng, tiền hụi này đồng ý cấn trừ vô tiền hụi bà M khởi kiện.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng có ý kiến trình bày: Ngày
10/11/2019, bà Thạch Thị M có tổ chức khui 21 dây hụi (từ dây số 01 đến 21),
loại hụi 3.000.000 đồng, mỗi dây có 15 phần; huê hồng 1.000.000 đồng/lần hốt,
hụi tháng, hụi đã khui đến lần thứ 07, còn 08 lần khui nữa mới mãn hụi. Sau khi
úp hụi chủ hụi và hụi viên có tính toán tiền hụi sống ở các dây hụi trên xong,
không có ai khởi kiện bà M chung vụ kiện này, thống nhất để cho bà M giải
quyết với bà M2.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn có cung cấp tài liệu chứng
có gồm: 21 danh sách hụi viên (photo); CCCD Thạch Thị M; các biên nhận tính
tiền hụi giữa chủ hụi với hụi viên (photo); Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan không có cung cấp chứng cứ;
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải
quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã
chấp hành đúng nhiệm vụ, quyền hạn và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải
quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đương sự tham gia
tố tụng trong vụ án đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Sau khi tóm tắt nội dung vụ án Kiểm sát viên đề nghị
Hội đồng xét xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị M về việc rút
lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với các hụi viên còn sống tổng công bằng
21.160.000 đồng.
5
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị M.
3. Buộc bà Thạch Thị M2 có trách nhiệm cho bà Thạch Thị M 08 lần tiền
hụi đã nhận 33.610.000 đồng (Loại hụi 3.000.000 đồng, mở ngày 10/11/2019,
dây hụi số: 13,14, 15, 16, 17, 18, 19); Bà Thạch Thị M không yêu cầu tính lãi.
4. Về án phí đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Những vấn đề các bên đƣơng sự thống nhất:
Bà Thạch Thị M2 có tham gia 09 dây hụi Loại hụi 3.000.000 đồng, mở
ngày 10/11/2019, từ dây hụi số 13 đến 21).
Bà Thạch Thị M2 thừa nhận còn nợ bà Thạch Thị M tiền hụi đã nhận ở 08
dây hụi bằng 101.500.000 đồng; bà Thạch Thị M thừa nhận còn nợ bà Thạch
Thị M2 tiền hụi sống dây hụi số 19, 20, 21 bằng 46.730.000 đồng, hai bên đồng
ý cấn trừ lại.
Những vấn đề các bên đƣơng sự không thống nhất: Không có;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng
dân sự về góp hụi”. Bị đơn cư trú tại huyện Tiểu Cần theo quy định tại Điều 35,
39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Tiểu Cần; Bị đơn không có yêu cầu phản tố, Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập.
Các đương sự có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ
vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án.
Bà Thạch Thị M có đơn xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với
hụi viên bà Sơn Thị Sa Ry (Ny Sa Ry) dây hụi số 13, 14, 15, 16, 17, 18 số tiền
hụi sống bà Sa Ry đóng bằng 21.160.000 đồng. Xét thấy, việc rút lại một phần
yêu cầu khởi kiện của bà M là hoàn toàn tự nguyện phù hợp với quy định tại
Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu
khởi kiện của bà M.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bà Thạch Thị M yêu cầu bà
Thạch Thị M2 trả lại 08 lần tiền hụi đã nhận tổng cộng bằng 101.500.000 đồng
(Loại hụi 3.000.000 đồng, mở ngày 10/11/2019, từ dây hụi số 13 đến 19), quá
trình giải quyết đại diện ủy quyền của bị đơn thống nhất bà M2 có tham gia góp
hụi do bà M làm chủ hụi ở các dây hụi trên, số tiền hụi bà M2 đồng ý trả cho bà
M bằng 101.500.000 đồng, bà M2 còn sống ở các dây hụi số 19, 20, 21 tiền hụi
bà M2 đóng bằng 46.730.000 đồng bà Mẫn đồng ý cần trừ lại tiền hụi bà M khởi
kiện, đây là những tình tiết các đương sự không phải chứng minh theo quy định
tại Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Hụi viên còn hụi sống ở các dây hụi trên cùng có ý kiến thống nhất
vào 10/11/2019, bà Thạch Thị M có tổ chức khui 21 dây hụi (từ dây số 01 đến
21), loại hụi 3.000.000 đồng, mỗi dây có 15 phần; huê hồng 1.000.000 đồng/lần
6
hốt, hụi tháng, hụi đã khui đến lần thứ 07, còn 08 lần khui nữa mới mãn hụi. Sau
khi úp hụi chủ hụi và hụi viên có tính toán tiền hụi sống ở các dây hụi trên xong,
không có ai khởi kiện bà M chung vụ kiện này, thống nhất để cho bà M giải
quyết với bà M2.
Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của bà M là có căn cứ, do bà M không yêu cầu tính lãi nên không xem xét.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn bà Thạch Thị M2 phải chịu án
phí theo quy định của pháp luật; Nguyên đơn bà Thạch Thị M không phải chịu
án phí.
[5] Xét thấy, đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà là có căn
cứ theo quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 91, 92, 147
và Điều 227, 228, 244, 273, 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 471 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về
họ, hụi biêu phường;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị M về việc rút
lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với hụi viên bà Sơn Thị Sa Ry tổng cộng
bằng 21.160.000 đồng.
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị M.
3. Buộc bà Thạch Thị M2 có trách nhiệm cho bà Thạch Thị M 03 lần tiền
hụi đã nhận bằng 33.610.000 đồng (Loại hụi 3.000.000 đồng, mở ngày
10/11/2019, dây hụi số: 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19); Bà Thạch Thị M không yêu
cầu tính lãi.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án), cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc bị đơn bà Thạch Thị M2 phải chịu 1.680.500 đồng án phí dân sự sơ
thẩm. Do bà Thạch Thị Mẫn là người cao tuổi theo quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 12 của Nghị quyết 326, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
nên miễn toàn bộ án phí cho bà M2.
7
Bà Thạch Thị M không phải chịu án phí; Hoàn trả số tiền 2.170.000 đồng
theo biên lai thu tiền số 0014476 ngày 12-01-2023 tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh lại cho bà Thạch Thị M.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng măt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể tư ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo trình tự phúc
thẩm.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tiểu Cần;
- Chi cục THADS huyện Tiểu Cần;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dƣơng Thị Mỹ Chấm
8
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Minh Nhiễm– Nguyễn Hồng Quân Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Tải về
Bản án số 116/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 116/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 468/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 470/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm