Bản án số 159/2024/DS-ST ngày 04/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 159/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 159/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 159/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 159/2024/DS-ST ngày 04/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 159/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/10/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 5, 92; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 15, 18, 23, 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH ĐẠI – TỈNH BẾN TRE Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 159/2024/DS-ST
Ngày: 04 – 10 - 2024
V/v tranh chấp: “Hợp đồng góp hụi”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Hồng Phương
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Văn Chiếu
Ông Đặng Hoàng Mích
- Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Thái Dương - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Ngày 04 tháng 10 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại,
tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 279/2024/TLST-DS ngày
18 tháng 7 năm 2024 về tranh chấp: “Hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 251/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 9 năm 2024, Quyết
định hoãn phiên Tòa số: 188/2024/QĐST- DS ngày 18 tháng 9 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Đỗ Thị M, sinh ngày: 09/9/1978 (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp H, xã C, huyện B, tỉnh T.
- Bị đơn: Lê Thị V, sinh năm: 1950 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp V, xã Q, huyện B, tỉnh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/3/2024, bản tự khai ngày 14/8/2024 và tại
phiên Tòa sơ thẩm hôm nay, nguyên đơn bà Đỗ Thị M trình bày:
Bà là hụi viên có trực tiếp tham gia chơi 01 phần trong 01 dây hụi tháng
khui 01 lần vào ngày 20/10/2022 âm lịch, mệnh giá 3.000.000 đồng, dây hụi có
32 phần do bà Lê Thị V làm chủ hụi. Việc chơi hụi bà V có phát cho mỗi hụi
viên 01 tờ giấy photo chơi hụi, đóng tiền hụi sống, các bên chỉ thỏa thuận
miệng, không có lập thành văn bản ký xác nhận, hình thức chơi hụi ai bỏ thăm
cao thì được hốt, chủ hụi có hưởng huê hồng. Dây hụi này bà đóng được 12 lần
hụi sống số tiền 36.000.000 đồng chưa hốt hụi thì bà V tuyên bố bể hụi ngày
20/9/2023 âm lịch (ở lần khui thứ 13), đến nay bà V chưa có trả tiền hụi sống
cho bà.
Bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bà Lê Thị V phải có nghĩa vụ
trả lại cho bà số tiền hụi sống đã đóng là 36.000.000 đồng và lãi suất
2
0,83%/tháng tính từ ngày 20/9/2023 âm lịch đến ngày xét xử sơ thẩm ngày
04/10/2024.
Tại phiên Tòa sơ thẩm hôm nay, nguyên đơn bà Đỗ Thị M có thay đổi yêu
cầu khởi kiện, yêu cầu bị đơn phải trả cho bà số tiền góp hụi sống là 30.000.000
đồng (do đóng hụi sống không có giấy tờ nên lấy bình quân chung giá bỏ thăm
khui hụi là 500.000 đồng/tháng, đóng 2.500.000 đồng x 12 kỳ), không yêu cầu
trả lãi suất.
* Bị đơn bà Lê Thị V các lần Tòa án triệu tập hòa giải, xét xử đều vắng
mặt nên không có lời khai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng của đương sự tại phiên Tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Đơn khởi kiện và tại phiên Tòa sơ thẩm hôm nay, nguyên đơn bà Đỗ
Thị M chỉ khởi kiện 01 mình bà Lê Thị V trả tiền nợ hụi. Căn cứ vào Điều 5 Bộ
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chỉ xem xét và giải quyết trong phạm vi yêu
cầu khởi kiện của bà Đỗ Thị M đối với bị đơn là bà V là đúng quy định của pháp
luật.
[2] Đơn khởi kiện nguyên đơn bà Đỗ Thị M khởi kiện bà Lê Thị V phải
trả lại cho bà Mẫn số tiền hụi sống đã đóng là 36.000.000 đồng và lãi suất. Tại
phiên Tòa sơ thẩm hôm nay, nguyên đơn bà Đỗ Thị M thay đổi yêu cầu khởi
kiện, yêu cầu bà Lê Thị V phải trả số tiền hụi sống đã đóng là 30.000.000 đồng,
không yêu cầu trả lãi suất. Hội đồng xét xử xét thấy đây là quyền quyết định và
tự định đoạt của nguyên đơn, không vượt quá đơn khởi kiện trước đây nên xem
xét và giải quyết là đúng quy định tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Bị đơn bà Lê Thị V đã được Tòa án nhân dân huyện Bình Đại tống đạt
hợp lệ các văn bản tố tụng, được Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để hòa
giải, xét xử đến lần thứ 2 và đều nhận văn bản nhưng bà V vẫn vắng mặt. Căn
cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án
vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà V là phù hợp, đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung vụ án:
[1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đỗ Thị M yêu cầu bị đơn bà
Lê Thị V phải có nghĩa vụ trả số tiền nợ góp hụi (Hụi sống) 30.000.000 đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ vào giấy hụi nguyên đơn cung cấp (Bút lục số 04) do nguyên đơn
cung cấp có thể hiện hụi viên tên Út M (Đỗ Thị M), có số thứ tự 06 trong danh
sách hụi viên, trong dây hụi 3.000.000 đồng khui ngày 20/10/2022 âm lịch có 32
phần do bà Lê Thị V làm chủ nên xác định bà M và bà V có giao dịch chơi hụi.
Nguyên đơn bà M khai đã đóng được 12 lần hụi sống số tiền 30.000.000 đồng
chưa hốt hụi thì bà V tuyên bố bể hụi ngày 20/9/2023 âm lịch (ở lần khui thứ
13), đến nay bà V chưa có trả tiền hụi sống cho bà M và bà M có yêu cầu bị đơn
bà Lê Thị V phải có nghĩa vụ trả số tiền nợ góp hụi (Hụi sống) 30.000.000 đồng.
3
Bà V đã nhận được văn bản tố tụng của Tòa án, biết được bà M có khởi kiện yêu
cầu trả tiền nợ góp hụi nhưng bà V không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu
khởi kiện của bà M và số tiền nợ bà M yêu cầu nên được xem là bà V đã mặc
nhiên thừa nhận số tiền nợ hụi này. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận theo lời
trình bày và yêu cầu khởi kiện của bà M đối với bà V. Số tiền nợ góp hụi
30.000.000 đồng, bà V đến nay chưa trả cho bà M là đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
của chủ hụi đối với hụi viên nên nguyên đơn bà M khởi kiện yêu cầu bị đơn bà
V trả tiền nợ góp hụi là hoàn toàn có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật tại
Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 15, 18, 23, 25 Nghị định 19/2019/NĐ-
CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[2] Nguyên đơn bà M không yêu cầu trả lãi suất của số tiền nợ hụi nêu
trên. Đây là sự tự nguyện của bà M nên Hội đồng xét xử ghi nhận, không xét
đến.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Bà V là người cao tuổi nhưng bà không có đơn đề nghị miễn nộp tiền án
phí gửi Tòa án nên phải chịu án phí đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
bà M được chấp nhận theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Cụ thể bà V phải chịu án phí: 30.000.000 đồng x 5% = 1.500.000 đồng (Một
triệu năm trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 5, 92; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự;
Căn cứ Điều 15, 18, 23, 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019
của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đỗ Thị M đòi bà Lê
Thị V trả tiền nợ góp hụi.
2. Buộc bà Lê Thị V phải có nghĩa vụ trả cho bà Đỗ Thị M số tiền nợ góp
hụi là 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
3. Ghi nhận bà Đỗ Thị M không yêu cầu trả lãi suất của số tiền hụi nêu
trên.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
4
quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Bà Lê Thị V phải chịu số tiền 1.500.000 đồng (Một triệu năm trăm nghìn
đồng).
Hoàn trả lại cho bà Đỗ Thị M 939.600 đồng (Chín trăm ba mươi chín
nghìn sáu trăm đồng) theo biên lai thu số 0001964 ngày 18 tháng7 năm 2024 tại
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn có mặt tại phiên Tòa có quyền làm đơn kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt
tại phiên tòa Tòa cũng có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15
(Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Bến Tre (Phòng KTNV&THA); THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND huyện Bình Đại;
-Chi cục THA dân sự huyện Bình Đại;
-Các đương sự; Đã ký
-Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Hồng Phƣơng
Tải về
Bản án số 159/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 159/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 468/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 470/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 461/2024/DS-PT ngày 28/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm