Bản án số 330/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 330/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 330/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 330/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 330/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 330/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyễn Thị Xuân M tranh chấp nợ hụi với bà Dương Huỳnh Hồng L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồmcó:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lữ Cẩm Nhung
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Mẩn và bà Nguyễn Hồng Cúc
Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Phượng - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng tham gia phiên tòa:
Không tham gia.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
290/2024/TLST-DS ngày 22 tháng 8 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng
dân sự góp hụi” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 421/2024/QĐXX- ST,
ngày 17 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Xuân M, sinh năm 1985
Địa chỉ: Ấp N, xã N, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
(Bà M vắng mặt có đơn xin vắng mặt)
* Bị đơn: Bà Dương Huỳnh Hồng L, sinh năm 1980
Địa chỉ: ấp N, xã N, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
(Bà L vắng mặt có đơn xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/6/2024 và lời trình bày trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị Xuân M trình bày: Từ năm 2022 đến 2023
bà có tham gia chơi hụi do bà Dương Huỳnh Hồng L làm chủ, bà tham gia hụi cụ
thể như sau:
- Dây hụi số 1 áp ngày 20/5/2022 dương lịch, hụi 1.000.000đ, mỗi tháng sổ 01
lần, hình thức chơi hụi ai kêu hụi cao thì người đó hốt, có 30 hụi viên, bà tham gia
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIỒNG RIỀNG
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 330/2024/DS - ST
Ngày: 30/9/2024
V/v: " Tranh chấp hợp đồng dân
sự góp họ "
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
2
01 chân, đóng được 15 lần thì bà L ngưng hụi, tổng số tiền hụi bà đã đóng là
10.460.000đ tiền hụi gốc.
- Dây hụi áp ngày 25/3/2023 dương lịch, hụi 1.000.000đ, mỗi tháng sổ 01 lần,
hình thức chơi hụi ai kêu hụi cao thì người đó hốt, có 28 hụi viên, bà tham gia 02
chân, bà đóng được 05 lần thì bà L ngưng hụi, tổng số tiền hụi bà đã đóng là
7.100.000đ tiền hụi gốc.
- Dây hụi áp ngày 20/7/2023 dương lịch, hụi 1.000.000đ, mỗi tháng sổ 01 lần,
hình thức chơi hụi ai kêu hụi cao thì người đó hốt, có 26 hụi viên, bà tham gia 01
chân, đóng được 01 lần thì bà L ngưng hụi, tổng số tiền hụi bà đã đóng là 680.000đ
tiền hụi gốc
Tổng 04 chân hụi sống bà đã đóng cho bà L là 18.240.000đ.
Sau khi ngưng hụi bà có ngồi chốt hụi lại với bà L và bà L có thừa nhận nợ
hụi của bà nhưng bà L nói không có khả năng nên chưa thanh toán.
Bà Minh xác N đối với số tiền này bà chỉ yêu cầu bà L thanh toán còn chồng
bà L là ông Trần Hoàng S thì không có liên quan vì ông S không có tham gia chơi
hụi nên số tiền nợ của bà chỉ yêu cầu bà L tự chịu trách nhiệm thanh toán, cam kết
không khiếu nại về sau.
Nay bà Nguyễn Thị Xuân M yêu cầu Toà án xem xét giải quyết buộc bà
Dương Huỳnh Hồng L thanh toán cho bà số tiền hụi còn nợ lại với tổng số tiền là
18.240.000đ (Mười tám triệu hai trăm bốn mươi ngàn đồng) hụi gốc, không yêu
cầu tính lãi.
* Tại bản tự khai bị đơn bà Dương Huỳnh Hồng L trình bày: Bà thừa nhận
hiện nay bà còn nợ bà M số tiền hụi là 18.240.000đ (Mười tám triệu hai trăm bốn
mươi ngàn đồng) nhưng hiện nay bản thân bà đang thất nghiệp chưa có khả năng
chi trả và hiện tại bà còn tài sản là căn nhà nên bà đồng ý giao cho cơ quan thi
hành án giải quyết chi trả. Bản thân bà sẽ cố gắng trả dần khi có việc làm.
Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Xuân M và bị đơn bà Dương
Huỳnh Hồng L vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được kiểm
tra, xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định
của pháp luật và nghị án, Tòa án nhận định:
[ 1] Về tố tụng:
- Về thẩm quyền: Bà Nguyễn Thị Xuân M yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà
Dương Huỳnh Hồng L trả cho bà M số tiền nợ hụi gốc là 18.240.000đ (Mười tám
triệu hai trăm bốn mươi ngàn đồng). Do đó, đây là tranh chấp hợp đồng dân sự
theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự, đồng thời bị đơn bà L có
3
nơi cư trú tại ấp N, xã N, huyện G, tỉnh Kiên Giang nên theo quy định tại điểm a
khoản 1 điều 35; khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang và Tòa
án thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo trình tự, thủ tục tố tụng.
- Xét về quan hệ tranh chấp: Việc tranh chấp giữa bà Nguyễn Thị Xuân M với
bà Dương Huỳnh Hồng L là tranh chấp hợp đồng dân sự góp họ được quy định tại
Điều 471 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Nghị định 19/2019/NĐ-CP19-02-2019
của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường.
- Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Xuân M và bị
đơn bà Dương Huỳnh Hồng L đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng theo quy định pháp luật nhưng bà M, bà L vắng mặt và có đơn xin vắng mặt
đồng thời bị đơn cũng không có yêu cầu phản tố. Do vậy, căn cứ Điều 227 và Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên
đơn và bị đơn là phù hợp.
[2] Về nội dung: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Xuân M yêu cầu buộc bà L có
trách nhiệm thanh toán cho bà số tiền nợ hụi là 18.240.000đ (Mười tám triệu hai
trăm bốn mươi ngàn đồng). Hội đồng xét xử xét thấy: Để chứng minh cho yêu cầu
của mình, quá trình giải quyết vụ án, bà M có cung cấp cho Tòa án danh sách hụi
thể hiện bà M có tham gia chơi hụi do bà L làm chủ đồng thời bà L cũng có văn
bản ý kiến thừa nhận có nợ tiền của bà M nhưng chưa thanh toán và đồng ý thanh
toán nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn bà L xin thêm thời gian đến khi tìm
được việc làm ổn định sẽ trả dần số tiền nợ hụi này cho đến khi dứt nợ nhưng phía
nguyên đơn không đồng ý.
Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy việc bà M khởi kiện yêu cầu Toà án buộc
bà L có trách nhiệm thanh toán cho bà số tiền nợ hụi gốc là 18.240.000đ (Mười
tám triệu hai trăm bốn mươi ngàn đồng) có căn cứ chấp nhận.
Đối với việc bị đơn xin trả dần số tiền hụi cho nguyên đơn là nhằm trốn tránh,
kéo dài thời gian, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn và
nguyên đơn cũng không đồng ý cho bị đơn kéo dài thêm thời gian trả nợ nên yêu
cầu của bị đơn không có cơ sở chấp nhận là phù hợp theo quy định pháp luật.
[3] Về yêu cầu tính lãi suất: Do nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên HĐXX không xem xét.
Trường hợp bà L chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo bản án đã tuyên thì
phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định
tại Điều 357 của Bộ luật dân sự 2015.
4
[4] Đối với ông Trần Hoàng S là chồng của bà L, trong quá trình giải quyết vụ
án bà Minh xác Đ chỉ yêu cầu bà L thanh toán nợ cho bà không yêu cầu ông S liên
đới thanh toán vì ông Trần Hoàng S không có liên quan. Xét thấy đây là sự tự
nguyện của nguyên đơn nên HĐXX không xem xét.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban
Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án. Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên
buộc bị đơn bà L phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015;
- Điều 357, Điều 468 và Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Xuân M
đối với bị đơn bà Dương Huỳnh Hồng L.
1. Buộc bà Dương Huỳnh Hồng L có trách nhiệm thanh toán cho bà Nguyễn
Thị Xuân M số tiền nợ hụi gốc là 18.240.000đ (Mười tám triệu hai trăm bốn mươi
ngàn đồng), bà M không yêu cầu tính lãi nên không xem xét.
Địa điểm giao nhận tiền trả nợ tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án nếu bị đơn không trả cho
nguyên đơn dứt điểm số tiền nêu trên thì hàng tháng bị đơn còn phải trả cho
nguyên đơn thêm một khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh
toán.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn bà Dương Huỳnh Hồng L phải chịu
án phí với số tiền là 912.000đ (Chín trăm mười hai ngàn đồng).
Nguyên đơn bà M không phải chịu án phí; Hoàn trả lại cho bà M số tiền
456.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ
5
phí Tòa án số 0003104 ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện Giồng Riềng;
- Chi cục THADS huyện Giồng Riềng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm Phán - Chủ Tọa Phiên Toà
Lữ Cẩm Nhung
Tải về
Bản án số 330/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 330/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 468/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 470/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 461/2024/DS-PT ngày 28/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm