Bản án số 160/2024/DS-ST ngày 04/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 160/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 160/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 160/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 160/2024/DS-ST ngày 04/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 160/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/10/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 5, 92; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 15, 18, 23, 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH ĐẠI – TỈNH BẾN TRE Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 160/2024/DS-ST
Ngày: 04 – 10 - 2024
V/v tranh chấp: “Hợp đồng góp hụi”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Hồng Phương
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Văn Chiếu
Ông Đặng Hoàng Mích
- Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Thái Dương - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Ngày 04 tháng 10 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại,
tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 280/2024/TLST-DS ngày
18 tháng 7 năm 2024 về tranh chấp: “Hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 252/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 9 năm 2024, Quyết định
hoãn phiên Tòa số: 187/2024/QĐST- DS ngày 18 tháng 9 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Đặng Thị Diễm M, sinh ngày: 19/7/1992 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp H, xã C, huyện B, tỉnh T.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:
Bà Đỗ Thị Ngọc V, sinh năm: 1965 (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp H, xã C, huyện B, tỉnh T.
Tham gia tố tụng theo Hợp đồng ủy quyền đề ngày 18/3/2024.
- Bị đơn: Lê Thị V, sinh năm: 1950 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp V, xã Q, huyện B, tỉnh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/3/2024, bản tự khai ngày 14/8/2024 và tại
phiên Tòa sơ thẩm hôm nay, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Đỗ
Thị Ngọc V trình bày:
Chị Đặng Thị Diễm M là hụi viên có trực tiếp tham gia chơi 01 phần trong
01 dây hụi tháng khui 01 lần vào ngày 20/10/2022 âm lịch, mệnh giá 3.000.000
đồng, dây hụi có 32 phần do bà Lê Thị V làm chủ hụi. Việc chơi hụi bà V có phát
cho mỗi hụi viên 01 tờ giấy photo chơi hụi, đóng tiền hụi sống, các bên chỉ thỏa
thuận miệng, không có lập thành văn bản ký xác nhận, hình thức chơi hụi ai bỏ
thăm cao thì được hốt, chủ hụi có hưởng huê hồng. Dây hụi này chị M đóng được
2
12 lần hụi sống số tiền 36.000.000 đồng chưa hốt hụi thì bà V tuyên bố bể hụi
ngày 20/9/2023 âm lịch (ở lần khui thứ 13), đến nay bà V chưa có trả tiền hụi
sống cho chị M.
Chị Đặng Thị Diễm M có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bà
Lê Thị V phải có nghĩa vụ trả lại cho chị M số tiền hụi sống đã đóng là
36.000.000 đồng và lãi suất 0,83%/tháng tính từ ngày 20/9/2023 âm lịch đến ngày
xét xử sơ thẩm ngày 04/10/2024.
Tại phiên Tòa sơ thẩm hôm nay, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn bà Đỗ Thị Ngọc V có thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bị đơn phải trả cho
chị M số tiền góp hụi sống là 30.000.000 đồng (do đóng hụi sống không có giấy
tờ nên lấy bình quân chung giá bỏ thăm khui hụi là 500.000 đồng/tháng, đóng
2.500.000 đồng x 12 kỳ), không yêu cầu trả lãi suất.
* Bị đơn bà Lê Thị V các lần Tòa án triệu tập hòa giải, xét xử đều vắng mặt
nên không có lời khai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
Tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng của đương sự tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Đơn khởi kiện và tại phiên Tòa sơ thẩm hôm nay, nguyên đơn chị Đặng
Thị Diễm M chỉ khởi kiện 01 mình bà Lê Thị V trả tiền nợ hụi. Căn cứ vào Điều
5 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chỉ xem xét và giải quyết trong phạm vi
yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị Diễm M đối với bị đơn là bà V là đúng quy
định của pháp luật.
[2] Đơn khởi kiện nguyên đơn chị Đặng Thị Diễm M khởi kiện bà Lê Thị
V phải trả lại cho chị M số tiền hụi sống đã đóng là 36.000.000 đồng và lãi suất.
Tại phiên Tòa sơ thẩm hôm nay, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà
Đỗ Thị Ngọc V thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bà Lê Thị V phải trả số tiền
hụi sống đã đóng là 30.000.000 đồng, không yêu cầu trả lãi suất. Hội đồng xét xử
xét thấy đây là quyền quyết định và tự định đoạt của nguyên đơn, không vượt quá
đơn khởi kiện trước đây nên xem xét và giải quyết là đúng quy định tại khoản 2
Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Bị đơn bà Lê Thị V đã được Tòa án nhân dân huyện Bình Đại tống đạt
hợp lệ các văn bản tố tụng, được Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để hòa giải,
xét xử đến lần thứ 2 và đều nhận văn bản nhưng bà V vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm
b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến
hành xét xử vụ án vắng mặt bà V là phù hợp, đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung vụ án:
[1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đặng Thị Diễm M yêu cầu bị
đơn bà Lê Thị V phải có nghĩa vụ trả số tiền nợ góp hụi (Hụi sống) 30.000.000
đồng. Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ vào giấy hụi nguyên đơn cung cấp (Bút lục số 8) do nguyên đơn
cung cấp có thể hiện hụi viên tên Diễm M (3 D), có số thứ tự 15 trong danh sách
hụi viên, trong dây hụi 3.000.000 đồng khui ngày 20/10/2022 âm lịch có 32 phần
3
do bà Lê Thị V làm chủ nên xác định chị M và bà V có giao dịch chơi hụi.
Nguyên đơn chị M khai đã đóng được 12 lần hụi sống số tiền 30.000.000 đồng
chưa hốt hụi thì bà V tuyên bố bể hụi ngày 20/9/2023 âm lịch (ở lần khui thứ 13),
đến nay bà V chưa có trả tiền hụi sống cho chị M và chị M có yêu cầu bị đơn bà
Lê Thị V phải có nghĩa vụ trả số tiền nợ góp hụi (Hụi sống) 30.000.000 đồng. Bà
V đã nhận được văn bản tố tụng của Tòa án, biết được chị M có khởi kiện yêu cầu
trả tiền nợ góp hụi nhưng bà V không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi
kiện của chị M và số tiền nợ chị M yêu cầu nên được xem là bà V đã mặc nhiên
thừa nhận số tiền nợ hụi này. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận theo lời trình bày
và yêu cầu khởi kiện của chị My đối với bà V. Số tiền nợ góp hụi 30.000.000
đồng, bà V đến nay chưa trả cho chị M là đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của chủ hụi
đối với hụi viên nên nguyên đơn chị M khởi kiện yêu cầu bị đơn bà V trả tiền nợ
góp hụi là hoàn toàn có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật tại Điều 471 Bộ luật
dân sự năm 2015; Điều 15, 18, 23, 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày
19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[2] Nguyên đơn chị M không yêu cầu trả lãi suất của số tiền nợ hụi nêu
trên. Đây là sự tự nguyện của chị M nên Hội đồng xét xử ghi nhận, không xét
đến.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Bà V là người cao tuổi nhưng bà không có đơn đề nghị miễn nộp tiền án
phí gửi Tòa án nên phải chịu án phí đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà
M được chấp nhận theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Cụ thể bà V phải chịu án
phí: 30.000.000 đồng x 5% = 1.500.000 đồng (Một triệu năm trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 5, 92; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự;
Căn cứ Điều 15, 18, 23, 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019
của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đặng Thị Diễm M đòi
bà Lê Thị V trả tiền nợ góp hụi.
2. Buộc bà Lê Thị V phải có nghĩa vụ trả cho chị Đặng Thị Diễm M số tiền
nợ góp hụi là 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
3. Ghi nhận chị Đặng Thị Diễm M không yêu cầu trả lãi suất của số tiền
hụi nêu trên.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
4
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Bà Lê Thị V phải chịu số tiền 1.500.000 đồng (Một triệu năm trăm nghìn
đồng).
Hoàn trả lại cho chị Đặng Thị Diễm M 939.600 đồng (Chín trăm ba mươi
chín nghìn sáu trăm đồng) theo biên lai thu số 0001965 ngày 18 tháng7 năm 2024
tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn có mặt tại phiên Tòa có quyền làm đơn kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt
tại phiên tòa Tòa cũng có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15
(Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Bến Tre (Phòng KTNV&THA); THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND huyện Bình Đại;
-Chi cục THA dân sự huyện Bình Đại;
-Các đương sự; Đã ký
-Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Hồng Phƣơng
Tải về
Bản án số 160/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 160/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 468/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 470/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm