Bản án số 40/2025/DS-ST ngày 23/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 40/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 40/2025/DS-ST ngày 23/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 40/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị T có đơn khởi kiện bổ sung về việc yêu cầu ông N, bà P2 trả số tiền 135.415.000 đồng và lãi chậm trả tính từ ngày 01-02-2025 đến khi kết thúc vụ án.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN X
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 40/2025/DS-ST
Ngày: 20-3-2025
V/v Tranh chấp dân sự về hợp
đồng góp hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN X, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Nguyện
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Thái Văn Cường.
2. Ông Nguyễn Văn Trọn.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Trúc Linh TTòa án nhân n
huyện X, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện X, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa: Ông ơng Bá Xanh Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh Tây
Ninh xét xử thẩm công khai vụ án dân sthụ số: 568/2024/TLST-DS ngày
31 tháng 10 năm 2024 về Tranh chấp dân sự về hợp đồng góp hụi”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2025/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 02 năm 2025,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thanh T, sinh năm 1983; địa chỉ: ấp T1,
T2, huyện X, tỉnh Tây Ninh.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Đặng Tấn L, sinh năm 1975;
địa chỉ: ấp B, T2, huyện X, tỉnh Tây Ninh; ông Phan Văn D, sinh năm 1988;
địa chỉ: ấp T3, H1, huyện C1, tỉnh Tây Ninh (theo văn bản ủy quyền ngày 02-
10-2024); có đơn xin giải quyết vắng mặt.
2
2. Bị đơn:
2.1. Ông Huỳnh Thanh N, sinh nămk 1972; có đơn xin xét xử vắng mặt;
2.2. Bà Huỳnh Thị Kim P2, sinh năm 1972; có đơn xin xét xử vắng mặt;
Cùng địa chỉ: ấp T1, xã T2, huyện X, tỉnh Tây Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn,
ông Phan Văn D trình bày:
Chị T có tham gia 04 y hụi do ông N, bà P2 làm chủ hụi. Cụ thể:
- Dây thứ nhất: Dây hụi 1.000.000 đồng, hụi khui ngày 30-3-2022 (D lịch),
mãn ngày 30-02-2024 (D lịch), hụi 24 phần, chị T tham gia 02 phần, đóng 19 lần
với số tiền 2 x 13.390.000 đồng = 26.780.000 đồng.
- Dây hụi thứ hai: Dây hụi 2.000.000 đồng, hụi khui ngày 10-9-2022 (D
lịch), mãn ngày 10-12-2023 (D lịch), hụi 16 phần, chị T tham gia 02 phần, đóng
14 lần với số tiền 2 x 21.720.000 = 43.440.000 đồng.
- Dây hụi thứ ba: Dây hụi 2.000.000 đồng, hụi khui ngày 10-9-2022 (D
lịch), mãn ngày 10-12-2023 (D lịch), hụi 16 phần, chị T tham gia 01 phần, đóng
14 lần với số tiền 21.545.000 đồng.
- Dây hụi thứ tư: Dây hụi 3.000.000 đồng, hụi khui ngày 20-6-2023 (D
lịch), mãn ngày 20-10-2024 (D lịch), hụi 17 phần, chị T tham gia 01 phần, đóng
04 lần với số tiền 8.210.000 đồng.
Thực tế, chị T đã đóng cho P2, ông N số tiền 99.975.000 đồng tiền hụi
sống. Sau khi bể hụi, chị T và P2 thỏa thuận P2 strả cho chị T số tiền
100.000.000 đồng, đến nay đã trả được 2.000.000 đồng, hiện còn nợ lại
98.000.000 đồng. Ngày 24-3-2025, anh D văn bản chỉ yêu cầu P2, ông N
trả số tiền hai bên đã thỏa thuận 98.000.000 đồng lãi suất kể từ ngày 04-
10-2024 đến khi xét xử thẩm. Anh rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với
số tiền 29.481.500 đồng.
Ngày 13-01-2025, chị T đơn khởi kiện bổ sung về việc yêu cầu ông N,
P2 trả stiền 135.415.000 đồng lãi chậm trả tính từ ngày 01-02-2025 đến
khi kết thúc vụ án.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Huỳnh Thị Kim P2 trình y:
thống nhất chị T tham gia 04 dây hụi do làm chủ như lời trình bày của đại
3
diện theo ủy quyền của nguyên đơn. Tổng cộng, chị T đã đóng cho vợ chồng
được 99.975.000 đồng tiền hụi sống. Đến tháng 10-2023 do những người đã hốt
hụi không có đóng hụi chết cho , không có khả năng chàng hụi nên tuyên bố
bể hụi vào tháng 10-2023. Sau đó, giữa bà và chT thỏa thuận sẽ trả cho chị T
số tiền 100.000.000 đồng. Từ khi bể hụi, đã trả cho chị T được 2.000.000
đồng, hiện còn nợ lại 98.000.000 đồng. Do đó, chỉ đồng ý trả cho chị T
98.000.000 đồng và lãi suất 10%/năm ktừ ngày 04-10-2024 đến khi xét xử
thẩm, nhưng do hoàn cảnh khó khăn nên xin trả dần cho chị T, trả mỗi tháng
1.000.000 đồng, trả đến khi hết nợ.
Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Huỳnh Thanh N trình bày: Ông
chồng của P2, ông biết phụ giúp trong việc P2 làm chủ hụi. Nay ông
thống nhất theo lời trình bày yêu cầu của bà P2, không bổ sung hay yêu cầu
thêm.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và
giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Tphiên tòa; việc chấp
hành của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ vụ án cho đến khi vào
nghị án được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Vnội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc ông Huỳnh Thanh N, Huỳnh Thị Kim P2 trách nhiệm
liên đới trả cho chị T số tiền 98.000.000 đồng lãi suất 10%/năm kể từ ngày 04-
10-2024 đến khi xét xử sơ thẩm. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn đối với số tiền 29.481.500 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Trần Thị
Thanh T khởi kiện yêu cầu ông Huỳnh Thanh N, Huỳnh Thị Kim P2 trách
nhiệm trả số tiền hụi 98.000.000 đồng lãi suất. Ông N, P2 địa chỉ ấp
T1, T2, huyện X, tỉnh Tây Ninh. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26,
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự tquan hệ
tranh chấp trong vụ án này “Tranh chấp dân sự về hợp đồng góp hụi”, thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh Tây Ninh.
4
[1.2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Các đương sự đơn đề nghị giải
quyết vắng mặt, nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[1.3] Về yêu cầu khởi kiện bổ sung của nguyên đơn: Ngày 06-01-2025, Tòa
án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải. Tại phiên họp, nguyên đơn yêu cầu yêu cầu tính lãi suất 10%/năm kể
từ ngày nộp đơn khởi kiện là 10-4-2024 đến khi xét xử thẩm. Nhưng đến ngày
14-01-2025, Tòa án mới nhận được đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 13-01-2025
của nguyên đơn, yêu cầu ông N, P2 trả số tiền 135.415.000 đồng đồng lãi
chậm trả tính từ ngày 01-02-2025 đến khi kết thúc vụ án. Như vậy, yêu cầu bổ
sung của nguyên đơn vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu sau thời điểm mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải. Do
đó, Tòa án không xem xét yêu cầu khởi kiện bổ sung của nguyên đơn.
[2] Về nội dung vụ án: Các đương sự đều thống nhất chị T tham gia 04
dây hụi do bà P2, ông N làm chủ, với số tiền thực đóng 99.975.000 đồng. Sau
khi P2 tuyên bố bể hụi, P2 thỏa thuận strả cho chị T số tiền 100.000.000
đồng, từ khi bể hụi, P2 đã trả được cho chị T được 2.000.000 đồng, hiện còn
nợ lại 98.000.000 đồng. Tại văn bản ngày 24-3-2025, đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 29.481.500 đồng,
chỉ yêu cầu ông N, P2 trả stiền 98.000.000 đồng lãi suất 10%/năm kể t
ngày 04-10-2024 đến khi xét xử nên ghi nhận.
[2.2] Về lãi suất: Nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất với mức 10%/năm kể từ
ngày 04-10-2024 đến khi xét xử thẩm, bị đơn đồng ý nên ghi nhận. Tngày
04-10-2024 đến ngày 20-3-2025 là 05 tháng 16 ngày, tiền lãi được tính cụ thể như
sau: 5 tháng 16 ngày x 10%/năm x 98.000.000 đồng = 4.518.500 đồng.
[3] Tnhững nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, buộc ông N, P2 trách nhiệm trả cho chị T số tiền
102.518.500 đồng (trong đó 98.000.000 đồng tiền hụi 4.518.500 đồng tiền
lãi). Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số tiền
29.481.500 đồng.
[4] Bà P2 trình bày xin trả dần cho chị T mỗi tháng 1.000.000 đồng, trả đến
khi hết nợ. Xét thấy, yêu cầu của P2 không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[5] Xét đnghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện X căn cứ
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị
5
Trần Thị Thanh T không phải chịu, hoàn trả cho chị T số tiền 3.300.000 (ba triệu,
ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0014695 ngày
31-10-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện X, tỉnh Tây Ninh. Ông Huỳnh
Thanh N, Huỳnh Thị Kim P2 phải chịu 5.126.000 (năm triệu, một trăm hai
mươi sáu nghìn) đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều 39, Điều 147,
244, Điều 210 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự; Ngh định 19/2019/NĐ-CP
ngày 19/02/2019 ca Chính ph v h, hụi, biêu, phường;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Thanh T đối với ông
Huỳnh Thanh N, Huỳnh Thị Kim P2 về việc “Tranh chấp dân sự về hợp đồng
góp hụi”.
Buộc ông Huỳnh Thanh N, Huỳnh Thị Kim P2 trách nhiệm trả cho
chị Trần Thị Thanh T số tiền 102.518.500 (một trăm linh hai triệu, năm trăm
mười tám nghìn, năm trăm) đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành còn
phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với stiền
29.481.500 (hai mươi chín triệu, bốn trăm tám mươi mốt nghìn, năm trăm) đồng.
3. Về án phí:
3.1. Chị Trần Thị Thanh T không phải chịu, hoàn trả cho chị T số tiền
3.300.000 (ba triệu, ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu số 0014695 ngày 31-10-2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện X, tỉnh
Tây Ninh.
3.2. Ông Huỳnh Thanh N, bà Huỳnh Thị Kim P2 phải chịu 5.126.000 (năm
triệu, một trăm hai mươi sáu nghìn) đồng.
6
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân
dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được tống đạt hợp lệ.
Thành viên Hội đồng xét xử Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
7
Nơi nhn:
- TAND tnh Tây Ninh;
- VKSND tnh Tây Ninh;
- VKSND huyn Gò Du;
- CC.THADS huyn Gò Du;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
THM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Chí Nguyện
8
9
10
11
12
Tải về
Bản án số 40/2025/DS-ST Bản án số 40/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 40/2025/DS-ST Bản án số 40/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất