Bản án số 182/2025/DS-PT ngày 26/06/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 182/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 182/2025/DS-PT ngày 26/06/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 182/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tại Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 25/02/2025, Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng đã quyết định
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 182/2025/DS-PT
Ngày 26/6/2025
V/v tranh chấp đòi lại tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Lâm;
Các Thẩm phán: Ông Hồ Văn Phụng;
Ông Nguyễn Hoàng Thành.
- Thư phiên tòa: Trầm Thị Phương Hằng, Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Như Huỳnh, Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sóc
Trăng, xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 100/2025/TLPT-DS ngày 21
tháng 4 năm 2025, về tranh chấp đòi lại tài sản.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 20/2025/DS-ST ngày 25 tháng 02 năm 2025
của Toà án nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 150/2025/-PT
ngày 07 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Hà Thị Các Th;
Địa chỉ: p 2, xã T, huyện L, tỉnh Hậu Giang. ( mặt)
- Bị đơn: Ông Trần Minh H;
Địa chỉ: Số 31, Ấp V, xã V, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng. ( mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Dương Quốc H1;
Địa chỉ: Ấp B, thị trấn B, huyện B, tỉnh Bến Tre. (có mặt)
- Người kháng cáo: Ông Trần Minh H - Bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 30 tháng 7 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn bà Hà Thị Các Th trình bày:
tham gia chơi hụi do Nguyễn Thị T (vợ ông Trần Minh H) làm
chủ hụi, cụ thể như sau:
2
Dây hụi 1: Khui ngày 26/9/2022 âm lịch, 25 phần, mỗi tháng khui hụi
một lần vào ngày 26 âm lịch, bà tham gia 02 phần, đã mở hụi 20 kỳ, đã đóng
hụi đầy đủ cho T 20 kỳ, với tổng số tiền là 57.130.000 đồng, trong đó
nhờ ông Dương Quốc H1 chuyển khoản đóng tiền hụi giúp cho bà, ông H1 đã
chuyển khoản đóng hụi dùm vào tài khoản của ông Trần Minh H
48.660.000 đồng và đóng bằng tiền mặt là 8.470.000 đồng.
Dây hụi 2: Khui ngày 22/10/2022 âm lịch, có 25 phần, mỗi tháng khui hụi
một lần vào ngày 22 âm lịch, tham gia 01 phần, đã mở hụi 19 kỳ, cũng đã
đóng hụi đầy đủ cho T 19 kỳ, với tổng số tiền 26.370.000 đồng, trong đó
bà có nhờ ông Dương Quốc H1 chuyển khoản đóng tiền hụi giúp cho bà, ông H1
đã chuyển khoản đóng hụi dùm vào tài khoản của ông Trần Minh H
22.240.000 đồng và đóng bằng tiền mặt là 4.130.000 đồng.
T chủ hụi, nghe nói bị bể hụi nên T đã tự tử chết. Sau khi T
chết, điện thoại liên hệ với ông H hỏi là tiếp tục khui hụi nữa không thì
ông H nói ngưng lại hết các dây hụi, nhưng sau đó ông H không đồng ý gửi trả
tiền hụi lại cho bà.
Theo đơn kiện, yêu cầu ông H trả cho số tiền hụi các kỳ hụi
đã đóng cho T, tổng số tiền 02 dây hụi 118.000.000 đồng. Tại phiên tòa sơ
thẩm, xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền hụi 47.100.000
đồng, chỉ đòi ông H trả lại số tiền mà bà đã nhờ ông H1 chuyển khoản vào số tài
khoản của ông H tổng cộng 70.900.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Trần Minh H trình bày:
Nguyễn Thị T (vợ ông), chết năm 2024, làm chủ hụi địa phương,
việc vợ ông mở hụi khui hụi với những người chơi hụi như thế o, những ai
tham gia chơi hụi của vợ ông thì ông cũng không biết, sổ sách giấy tờ vợ ông có
giữ hay không ông không biết. Bà Th yêu cầu ông trả tiền hụi là ông không đồng
ý, ông không đứng ra khui hụi hay mở hụi cho ai hết. Việc Th cho rằng
chuyển khoản tiền hụi số tài khoản tên ông, ông cũng không biết, thẻ
của ông mở nhưng vợ ông sử dụng, quản lý.
Trong quá trình giải quyết vụ án, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Dương Quốc H1 trình bày:
Ông dùng tài khoản ngân hàng đứng tên ông chuyển khoản đóng tiền
hụi dùm cho Hà Thị Các Th. Stiền ông chuyển khoản vào số tài khoản của
ông Trần Minh H tại Sacombank đều tiền của Th, Th nhờ ông chuyển
khoản đóng tiền hụi dùm. Ông không có ý kiến hay yêu cầu gì về số tiền chuyển
khoản cho ông H, để cho bà Th toàn quyền yêu cầu.
Tại Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 25/02/2025, Tòa án nhân dân thị
Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng đã quyết định:
Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, Điều 228, Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều
280 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 166 của Bộ luật Dân sự năm
3
2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của y ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận u cầu khởi kiện của Hà Thị Các Th, về việc yêu cầu
ông Trần Minh H trả tiền. Buc ông Trần Minh H có trách nhiệm trả cho bà
Thị Các Th stiền tổng cộng là 70.900.000 đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của Thị Các Th thì hàng
tháng, ông Trần Minh H còn phải chịu khoản tiền lãi chậm thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng
với số tiền và thời gian chậm thi hành án cho đến khi thi hành án xong.
2. Đình chỉ xét xử đối với số tiền 47.100.000 đồng Thị Các Th
đã rút lại yêu cầu đối với ông Trần Minh H.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí quyền kháng cáo
của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm:
Ngày 17/3/2025, ông H đơn kháng toàn bộ bản án thẩm, yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm xem xét, giải quyết sửa bản án thẩm theo hướng không
chấp nhận toàn b yêu cầu khởi kiện của bà Th.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Th không rút đơn khởi kiện, ông H không rút kháng cáo các đương
sự cũng không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp
luật của những người tiến hành tố tụng, những người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm. Đối với yêu cầu kháng cáo của ông
H không có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét x không chấp nhận áp dụng
khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tính hợp pháp của đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo của ông Trần
Minh H đảm bảo về mặt hình thức và nội dung, đúng người có quyền kháng cáo,
còn trong thời hạn kháng o theo quy định tại các Điều 271, Điều 272 Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên hp lệ, đủ điều kiện để giải quyết, xét
xử theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của ông H, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy:
[3] Th cho rằng tham gia 02 dây hụi do Nguyễn Thị T (vợ
ông Trần Minh H) m chủ hụi, cụ thể y hụi khui ngày 26/9/2022 âm lịch,
4
tham gia 02 phần, bà đã đóng hụi được 20 lần với số tiền 57.130.000 đồng, bằng
cách nhờ ông Dương Quốc H1 chuyển khoản vào tài khoản ông H 48.660.000
đồng đưa tiền mặt 8.470.000 đồng dây hụi khui ngày 22/10/2022 âm lịch,
tham gia 01 phần, đã đóng hụi được 19 lần với số tiền 26.370.000 đồng
bằng cách cũng nhờ ông H1 chuyển khoản vào tài khoản ông H 22.240.000
đồng đưa tiền mặt 4.130.000 đồng. Đến năm 2024, bà T chết, ông H không
đồng ý gửi trả tiền hụi nên bà mới khởi kiện yêu cầu ông H trả lại cho bà số tiền
hụi còn thiếu tổng cộng 118.800.000 đồng.
[4] Trong quá trình giải quyết ván, ông H thừa nhận vợ ông làm ch
hụi ở địa phương nhưng vợ ông chết, việc mở hụi, khui hụi, ai tham gia chơi hụi
như thế nào, sổ sách vợ ông giữ hay không thì ông không biết, tài khoản tại
ngân hàng mang tên ông nhưng vông quản lý, sử dụng nên ông không đồng ý
trả tiền hụi cho bà Th.
[5] Tại phiên tòa thẩm, Th rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối
với số tiền hụi 47.100.000 đồng và thay đổi yêu cầu khởi kiện, từ yêu cầu ông H
trả tiền hụi thành yêu cầu đòi ông H trả lại số tiền đã nhờ ông H1 chuyển
khoản đóng hụi vào tài khoản của ông H tại ngân hàng tổng cộng 70.900.000
đồng. Do đó, Hội đồng xét xử sơ thẩm đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi
kiện của bà Th, về việc yêu cầu ông H trả số tiền hụi 47.100.000 đồng, đồng thời
chấp nhận việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của Th từ yêu cầu ông H trả tiền
hụi thành yêu cầu đòi ông H lại số tiền 70.900.000 đồng đã nhờ ông H1
chuyển vào tài khoản của ông H là đúng quy định tại Điều 244 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015.
[6] Theo các tài liệu, chứng cứ do bà Th cung cấp (bút lục 08-24), ông H1
chuyển tiền vào tài khoản của ông H mở tại Sacombank nhiều lần tổng cộng
70.900.000 đồng. Ông H1 cũng thừa nhận số tiền này là ông chuyển dùm cho bà
Th. Ông H cho rằng việc làm chủ hụi của vợ ông ông không biết, nhưng tiền
lại chuyển vào i khoản của ông. Như vậy, ông người chiếm hữu tài sản
không căn cứ pháp luật. Khoản 1 Điều 166 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy
định: “Chủ sở hữu, chủ thể quyền khác đối với tài sản quyền đòi lại tài
sản từ người chiếm hữu, người sử dụng, người được lợi về tài sản không căn
cứ pháp luật”. Do đó, cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Th, buộc
ông H trả lại cho bà Th số tiền 70.900.000 đồng là có căn cứ.
[7] Ông H kháng cáo yêu cầu sửa bản án thẩm theo hướng không chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Th nhưng không cung cấp được tài liệu,
chứng cứ mới để chứng minh nên không sở để Hội đồng xét xử phúc
thẩm xem xét, chấp nhận.
[8] Các phần khác trong quyết định của bản án thẩm không kháng
cáo, kháng nghị nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không đặt ra xem xét.
[9] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét x phúc thẩm chấp nhận đề
nghị của Kiểm sát viên, không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của ông H, n cứ
khoản 1 Điều 308 Bluật Tố tụng dân sự năm 2015, giữ nguyên bản án dân sự
sơ thẩm.
5
[10] Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông H là người kháng o không được
chấp nhận cũng không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án
phí phúc thẩm nên theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án, ông phải chịu án phí dân sự phúc thẩm là 300.000 đồng và được khấu trừ vào
số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 6 Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bị đơn ông Trần Minh H.
1. Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 20/2025/DS-ST ngày 25 tháng
02 năm 2025 của Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng, cụ thể:
Tuyên xử:
1.1. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi kiện của Thị Các
Th, về việc yêu cầu ông Trần Minh H trả tiền hụi 47.100.000 đồng (Bốn mươi
bảy triệu một trăm nghìn đồng).
1.2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị Các Th, về việc yêu ông
Trần Minh H trả lại tài sản (tiền). Buộc ông Trần Minh H nghĩa vụ trả lại cho
Hà Thị Các Th số tiền 70.900.000 đồng (Bảy mươi triệu chín trăm nghìn
đồng).
Khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án
của bà Hà Thị Các Th thì hàng tháng, ông Trần Minh H còn phải chịu khoản tiền
lãi trên số tiền chậm thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015 cho đến khi thi hành án xong.
1.3. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Thị Các Th không phải chịu và được hoàn lại số tiền tạm ứng án
phí đã nộp 2.950.000 đồng (Hai triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng), theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007241 ngày 30 tháng 10 năm
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
- Ông Trần Minh H phải chịu 3.545.000 đồng (Ba triệu năm trăm bốn
mươi lăm nghìn đồng).
2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Trần Minh H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng), theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009810 ngày 17
6
tháng 3 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thị N, tỉnh Sóc Trăng và
như vậy, ông đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ
sung năm 2014.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND TX. Ngã Năm;
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND TX. Ngã Năm;
- Chi cục THADS TX. N;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Hoàng Lâm
Tải về
Bản án số 182/2025/DS-PT Bản án số 182/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 182/2025/DS-PT Bản án số 182/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất