Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 10/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 10/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 02/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 11 - VĨNH LONG
Bản án số: 02/2025/DS-ST
Ngày: 10-7-2025
V/v tranh chấp hợp đồng góp hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 11 - VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thanh Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Thạch Thanh Long.
Ông Nguyễn Văn Hòa.
- Thư ký phiên tòa: Quách Thúy Lam - Thư ký của Tòa án nhân dân khu
vực 11 - Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11 - Vĩnh Long tham gia phiên
tòa: Ông Phạm Văn Tính - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 11 - Vĩnh
Long xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 392/2024/TLST-DS ngày 23 tháng
10 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 73/2025/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 5 năm 2025, Quyết định hoãn phiên
tòa số 114/2025/QĐST-DS ngày 13 tháng 6 năm 2025 Thông báo về việc dời
ngày mở phiên tòa số 39/TB-HĐXXST ngày 30 tháng 6 năm 2025 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Lâm Thị V, sinh năm: 1969 (Có mặt).
Địa chỉ: ấp A, T, huyện C, tỉnh Trà Vinh (Nay là ấp A, A, tỉnh Vĩnh
Long).
2. Bị đơn: Nguyễn Thị C, sinh năm: 1965 (Vắng mặt không lý do).
Địa chỉ: ấp A, T, huyện C, tỉnh Trà Vinh (Nay ấp A, A, tỉnh Vĩnh
Long).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 07-8-2024, bản tự khai ngày 02-6-2025 và trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lâm Thị V trình bày:
Vào ngày 10-3-2021 âm lịch (ngày 19-4-2021 dương lịch), làm đầu thảo
mở y hụi tháng 1.000.000 đồng, gồm 18 phần, hụi khui mỗi tháng một lần
theo hình thức bỏ thăm, ai kêu thăm cao thì được hốt hụi, đầu thảo hưởng hoa hồng
300.000 đồng/lần khui hụi, bà có lập sổ hụi, có giao danh sách hụi cho hụi viên giữ.
2
Giao kết trong vòng 05 ngày sau khi khui thì các hụi viên phải đóng tiền hụi đầy đủ
để đầu thảo giao tiền cho người được hốt. Đến lần khui thứ ngày 10-6-2021 âm
lịch, Nguyễn Thị C tham gia chơi 01 phần, kêu hụi 260.000 đồng thì trúng thăm,
đến ngày 15-6-2021 âm lịch đã giao đủ tiền hụi (sau khi trừ hoa hồng đầu thảo)
cho C nhận 10.060.000 đồng, C biên nhận nhận tiền với bà. Sau khi
hốt, bà C có đóng lại hụi chết được 01 lần. Từ lần khui thứ sáu (ngày 10-8-2021 âm
lịch, ngày 19-9-2021 dương lịch) cho đến mãn hụi ngày 19-9-2022 thì C không
đóng hụi chết nữa. Nên phải xuất tiền riêng của bà chàng hụi thay cho C 13
lần bằng 13.000.000 đồng. Sau đó, đòi nhiều lần, đến ngày 23-01-2024 C
trả được 500.000 đồng ngày 29-5-2024 âm lịch trả thêm được 1.000.000 đồng
thì C không trả nữa đến nay. Nên khởi kiện yêu cầu C trả cho tiền nợ
của dây hụi này là 11.500.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về
việc thụ vụ án, các thông báo triệu tập của Tòa cho bị đơn Nguyễn Thị C tại
địa chỉ ấp A, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh (Nay ấp A, A, tỉnh Vĩnh Long),
nhưng C đều không đến Tòa trong các buổi mời làm việc. Qua xác minh với
chính quyền địa phương ấp A C1 cho biết từ trước nay C có đăng thường t
vẫn đang sinh sống tại địa phương này. C đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vẫn vắng mặt, nên Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định pháp
luật.
Tại phiên tòa hôm nay, bà V mặt giữ nguyên yêu cầu C trả số tiền n
hụi 11.500.000 đồng. Đối với bà C vắng mặt nên không có lời trình bày. Các đương
sự không không giao nộp thêm tài liệu, chứng cứ để Hội đồng xét xử xem xét.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11 - Vĩnh Long tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi Tòa thụ lý đến thời điểm
này, Thẩm phán đã chấp hành đúng theo Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự, đảm bảo
về thẩm quyền, quan htranh chấp, xác định cách người tham gia tố tụng, thu
thập chứng cứ, thời gian ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử, gửi hồ cho
Viện kiểm sát, cấp tống đạt các văn bản tố tụng đã thực hiện theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự. Phiên tòa m nay, Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ
đúng theo trình tự pháp luật quy định của phiên tòa thẩm đảm bảo đúng
nguyên tắc xét xử. Việc chấp hành pháp luật của đương sự trong vụ án: Từ khi thụ
vụ án cũng như tại phiên tòa, đối với nguyên đơn A đã thực hiện đúng các
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về quyền và nghĩa vụ của đương sự; Đối với bị
đơn bà C không thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng
dân sự. Về nội dung ván: Vị đề nghị căn cứ vào quy định tại các Điều 357, 468,
471 của Bộ luật Dân sự; các Điều 26, 35, 39, 144, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; các Điều 16, 24 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày
19-02-2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu phường: Chấp nhận yêu cầu
3
khởi kiện của bà Lâm Thị V; Buộc Nguyễn Thị C phải trả cho V số tiền nợ
hụi 11.500.000 đồng; Trường hợp C chậm trả tiền thì phải chịu lãi đối với số
tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản
2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Ngoài ra, V1 đề nghị nghĩa vụ chịu án phí
dân sự sơ thẩm và quyền kháng cáo của đương sự theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chng cứ trong hồ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Tòa án nhân dân khu vực 11 -
Vĩnh Long:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Lâm Thị V đơn
khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị C trả tiền nợ hụi. Nên đây là tranh chấp hợp đồng
góp hụi, được quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015. Đối với bà C địa
chỉ trú tại ấp A, T, huyện C, tỉnh Trà Vinh (Nay ấp A, A, tỉnh Vĩnh
Long). Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân khu vực 11 - Vĩnh Long
(Trước đây Tòa án nhân dân huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh) thụ lý, giải quyết
vụ án là đúng thẩm quyền.
[2] V xác định cách người tham gia t tng: V khi kin yêu cu mt
mình bà C tr tin n hi. Nên xác định V là nguyên đơn, C b đơn. Các
đương sự không tranh chp hay yêu cu gì vi ai khác trong ng v án, nên không
phát sinh thêm người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[3] Về thủ tục tố tụng: Đối với C bị đơn trong vụ án, đã được Tòa án
tống đạt hợp lthông báo về việc thụ vụ án, thông báo triệu tập đến tham dự
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, phiên
đối chất, nhưng bà C đều vắng mặt. Tòa án đã triệu tập hợp lệ C tham gia phiên
tòa xét xử vụ án đến lần thứ hai, nhưng bà C vẫn vắng mặt không lý do. Nên căn cứ
vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa
án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà C theo luật định.
[4] Về phần yêu cầu đòi tiền nợ hụi của bà V:
Theo Điều 6 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự quy định nghĩa vchứng
minh nghĩa vụ của các bên đương sự. Nguyên đơn V yêu cầu bị đơn C trả
tiền hụi còn nợ là 11.500.000 đồng. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, bà V có
nộp cho Tòa án Danh sách hụi viên của dây hụi tháng 1.000.000 đồng mở ngày 10-
3-2021 âm lịch Biên nhận đề ngày 15-6-2021 âm lịch (nội dung C ký tên xác
nhận nhận tiền hốt hụi). Các chứng cứ này thể hiện giữa V với C thỏa
thuận giao dịch hụi với nhau, trong đó V đầu thảo, C hụi viên (tham gia
chơi từ lần khui thứ tư). Quá trình giao dịch hụi, bà V đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
của chủ hụi là gom tiền, giao tiền hốt hụi cho bà C. Nhưng C đã vi phạm nghĩa
vụ của hụi viên là không đóng đầy đủ tiền hụi chết sau khi đã hốt hụi cho bà V.
4
Ngày 30-5-2025, Tòa án đã tiến hành xác minh với chính quyền địa phương
ấp A; Đồng thời, một số hụi viên trong dây hụi cùng văn bản xác nhận việc họ
tham gia giao dịch hụi chung với C trong dây hụi tháng 1.000.000 đồng mở
ngày 10-3-2021 âm lịch do bà V làm đầu thảo, các hụi viên có đóng tiền hụi đầy đủ
để V giao tiền hốt hụi cho C nhận xong, nhưng C chưa đóng lại tiền hụi
chết nên V phải xuất tiền riêng choàng hụi thay, được chính quyền địa phương
ấp A C1 xác nhận là sự thật (Các bút lục số 34, 35 trong hồ sơ vụ án).
Đối vi bà C, quá trình t tng h vụ án, đã được tống đạt hp l các văn bn t
tng ca Tòa, biết rõ vic Tòa án th lý, gii quyết v án V kiện đòi tiền hi vi
C, được tống đạt thông báo yêu cu giao np chng cứ, nng C c tình trn
tránh không đến Tòa, không gửi văn bản trình bày ý kiến cũng không np bt k
chng c nào phn bác yêu cu ca V. Như vy, C đã tự t b quyn và
nghĩa vụ chng minh ca bà trong v án này.
Theo khoản 2 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân squy định “Đương sphản đối
yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản phải thu thập,
cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối
đó tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự cũng quy định“Đương sự
nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh không đưa ra được chứng cứ hoặc
không đưa ra đủ chứng cứ tTòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng
cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc”.
[5] Từ đó, sở xác định C hụi viên tham gia giao dịch dây hụi
tháng 1.000.000 đồng mở ngày 10-3-2021 âm lịch do V làm đầu thảo, C đã
hốt hụi, nhận đủ tiền hụi, đóng lại hụi chết ngừng đóng hụi chết tlần khui
thứ sáu đến lần khui thứ ời tám mãn hụi (13 lần), đây sthật. Các bên giao
kết hợp đồng góp hụi đều là những người đầy đủ năng lực hành vi dân sự, t
nguyện nội dung, mục đích của hợp đồng góp hụi không vi phạm điều cấm của
pháp luật, không trái đạo đức hội, nên hợp đồng này hợp pháp theo quy định
tại các Điều 117, 280, 471 Bluật Dân sự. C đã vi phạm nghĩa vụ của hụi viên,
không góp tiền hụi chết đầy đủ cho chủ hụi là bà V, bà V đã phải đóng hụi thay cho
C để duy trì dây hụi, chính sự vi phạm nghĩa vụ của C đã trực tiếp gây thiệt
hại đến quyền lợi của V, nên C nghĩa vụ phải trả lại cho bà V số tiền hụi
đã đóng thay 11.500.000 đồng theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu phường.
[6] Từ những phân tích trên, cần chấp nhận yêu cầu của V; Buộc C
phải có trách nhiệm trả cho bà V số tiền hụi còn nợ là 11.500.000 đồng.
[7] Về án phí dân sự thẩm: Yêu cầu của V được chấp nhận, nên
không phải chịu án phí dân sự thẩm được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã
đóng. Đối với C, theo các tài liệu trong hồ vụ án chỉ thông tin năm sinh
của C năm 1965, nhưng C không cung cấp giấy tờ tùy thân nên không
cơ sở để xác định bà có phải thuộc diện người cao tuổi, bà C cũng không có đơn đề
5
nghị miễn, giảm tiền án phí theo quy định pháp luật, nên C phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm 5% trên số tiền nợ phải trả cho bà V.
[8] Xét quan điểm của Vị kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu
vực 11 - Vĩnh Long là có căn cứ, phù hợp với quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 70, 91, 144, 147, 227, 228, 266, 271, 273 Bộ
luật tố tụng dân sự m 2015; các Điều 117, 280, 351, 357, 468, 471 Bộ luật Dân
sự năm 2015; Điều 17 Luật phí lphí; Điều 26, điểm b Tiểu mục 1.3 Mục 1
Phần II (Danh mục án phí) Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; các Điều 16, 17, 24 Nghị định số 19/2019/NĐ-
CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ quy định vhọ, hụi, biêu phường; Điều 26
Luật Thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lâm Thị V.
Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị C phải trả cho nguyên đơn bà Lâm Thị V số tiền
hụi còn n trong dây hụi tháng 1.000.000 đồng mở ngày 10-3-2021 âm lịch
11.500.000đ (Mười một triệu năm trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi hành
án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. V án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc bà Nguyễn Thị C phải nộp là 575.000đ (Năm trăm bảy mươi lăm nghìn
đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho Lâm Thị V số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) theo biên lai thu số 0004724 ngày 23 tháng 10 năm 2024 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Càng Long.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà
do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc
được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
6
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND khu vực 11 - Vĩnh Long;
- Phòng Thi hành án dân sự khu vực 11 - Vĩnh
Long;
- Lưu: VT; hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Thảo
Tải về
Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất