Bản án số 231/2025/DS-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 231/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 231/2025/DS-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 231/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Phan Thị Y yêu cầu bà Nguyễn Thị M trả nợ hụi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

Bản án số: 231/2025/DS-ST
Ngày: 25 - 6 - 2025
V/v tranh chấp hụi
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà:
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Lê Thị Hồng Hà
Ông Văn Công Trọn
Bà Nguyễn Huỳnh Hưỡng
- Thư ký phiên toà: Bà Phạm Tuyết Ngân là Thư ký Toà án của Tòa án nhân
dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 25 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụsố: 1049/2024/TLST-DS
ngày 05 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp hụi, đòi tài sản”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 220/2025/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 5 năm 2025, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Phan Thị Y, sinh năm 1971; trú: Ấp M, K, huyện T,
tỉnh Cà Mau (Có mặt).
Bị đơn: Ông Trần Thái L (Vắng mặt);
Nguyễn Thị M (Vắng mặt);
Cùng cư trú: Ấp M, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/12/2024 tại phiên tòa nguyên đơn Phan
Thị Y trình bày:
- Ngày 21/8/2023 cho vợ chồng ông Trần Thái L, Nguyễn Thị M
mượn số tiền 100.000.000 đồng, không lãi suất, thời hạn mượn 03 tháng. Do vợ
chồng ông L làm thuê cho nhiều năm (10 năm), sống tại nhà của nên tin
tưởng cho vợ chồng ông L mượn tiền, vchồng ông L viết biên nhận cho giữ
với sự chứng kiến của những người làm thuê khác cho là Nguyễn Thị Q,
Mai Thị V. Nay bà yêu cầu vợ chồng ông L trả số tiền này.
- Ngày 29/7/2023 mở dây hụi loại 5.000.000 đồng, mỗi tháng khui một
lần, tổng cộng 25 phần. Vợ chồng ông L tham gia 01 phần (Danh sách hụi ghi tên
M, thứ tự 19), đến kỳ thứ 4 thì vợ chồng ông L hốt hụi được số tiền 80.000.000
đồng, đã giao tiền hụi đầy đủ cho vợ chồng ông L. Sau khi hốt hụi, vợ chồng
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
ông L đóng hụi chết được kỳ thứ 5, từ kỳ thứ 6 thì không đóng hụi chết cho bà đến
nay. Dây hụi đến tháng 8/2025 âl thì mãn. Vợ chồng ông L đã vi phạm nghĩa vụ
đóng hụi chết 21 kỳ, bằng số tiền 105.000.000 đồng. Nay bà yêu cầu vợ chồng ông
L trả số tiền này.
Tổng số tiền bà yêu cầu vợ chồng ông L trả là 205.000.000 đồng.
Đối với bị đơn ông Trần Thái L, Nguyễn Thị M: Tòa án đã triệu tập hợp
lệ ông L, M để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải; tham dự phiên tòa nhưng ông L, bà M không có mặt nên Tòa
án không ghi nhận được ý kiến của ông L, bà M đối với yêu cầu khởi kiện của
Y.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Do bị đơn ông Trần Thái L, Nguyễn Thị M đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai không mặt tại phiên tòa nên căn cứ
vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
ông L, bà M.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phan Thị Y về việc đòi bị đơn
ông Trần Thái L, Nguyễn Thị M trả tổng số tiền 205.000.000 đồng, Hội đồng
xét xử nhận thấy:
Nguyên đơn Y cung cấp tài liệu, chứng cứ là biên nhận đề ngày
21/8/2023 nội dung: “Bà Nguyễn Thị M nhận của chị Phan Thị Y số tiền
một trăm triệu bằng chữ 100.000.000đ, tên Muộn” danh sách hụi mở ngày
29/7/2023.
Bị đơn ông L, bà M đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng
không văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn bà Y.
Khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự thừa
nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của
quan chuyên môn bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải
chứng minh”.
Do ông L, M không phản đối những tình tiết, tài liệu, chứng cứ Y
đưa ra nên Y không phải chứng minh. Nvậy, việc ông L, M còn nợ Y
tiền hụi 105.000.000 đồng tiền mượn 100.000.000 đồng thực tế xảy ra, do
đó cần buộc ông L, bà M trả cho Y là phù hợp.
[3] Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Y được Hội
đồng xét xử chấp nhận nên bị đơn ông L, bà M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có
giá ngạch số tiền 10.250.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
3
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 92, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 166, 471 Bộ luật
Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Thị Y.
Buộc ông Trần Thái L Nguyễn Thị M trả cho Phan Thị Y số tiền
205.000.000 đồng (Hai trăm lẻ năm triệu đồng).
2. Về án phí:
- Ông Trần Thái L Nguyễn Thị M phải chịu án phí stiền 10.250.000
đồng (Mười triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng), chưa nộp.
- Phan Thị Y không phải chịu án phí. Ngày 05/12/2024 bà Y đã dnộp
tạm ứng án phí số tiền 5.125.000 đồng (Năm triệu một trăm hai mươi lăm nghìn
đồng) theo biên lai thu số 0006000 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần
Văn Thời, được nhận lại.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc ktừ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản
tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Phan Thị Y có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn ông Trần Thái L, bà
Nguyễn Thị M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Trần Văn Thời;
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Lê Thị Hồng Hà
Tải về
Bản án số 231/2025/DS-ST Bản án số 231/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 231/2025/DS-ST Bản án số 231/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất