Bản án số 394/DS-PT ngày 31/07/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 394/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 394/DS-PT ngày 31/07/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 394/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị M về việc yêu cầu bị đơn trả tiền hụi còn nợ. Buộc bị đơn Nguyễn Thị Thu T có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn Trần Thị M số tiền hụi còn nợ 13.800.000đ (Mười ba triệu, tám trăm nghìn đồng).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN T
Bản án số: 394/2025/DS-PT
Ngày: 31 7 2025
V/v: Tranh chấp dân sự - nợ hụi.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Bà Đào Thị Thủy.
Các Thẩm phán:
Ông Trương Đình Nghệ
Bà Võ Thị Phượng
- Thư phiên tòa: Ông Phạm Tấn Phát - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ: Nguyễn Thị
Hồng Thắm - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 31 tháng 7 năm 2025, tại Phòng xét xử Tòa án nhân dân thành
phố Cần T- (trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang cũ) xét xử phúc thẩm công
khai vụ án dân sự thụ số: 138/2025/TLPT-DS ngày 16 tháng 5 năm 2025 về
việc “Tranh chấp dân sự - nợ hụi”,
Do Bản án dân sự thẩm số 36/2025/DS-ST, ngày 10 tháng 3 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang (nay là Tòa án nhân dân
khu vực 13 – Cần Thơ) bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số: 349/2025/QĐ-PT ngày
14 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Trần Thị M, sinh năm 1963.
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện P, tỉnh Hậu Giang. (Nay là ấp T, xã T, thành phố
Cần Thơ). Có mặt
2. Bị đơn:Nguyễn Thị Thu T, sinh năm: 1966
Địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện P, tỉnh Hậu Giang. (Nay là ấp P, xã T, thành phố
Cần Thơ). Có mặt
2
3. Người kháng cáo: Bị đơn bà Nguyễn Thị Thu T.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo Bản án thẩm c tài liệu trong hthì nội dung vụ án n
sau:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn Trần Thị M trình bày: Từ năm 2022 đến năm 2023, tham gia chơi
03 dây hụi do bà Nguyễn Thị Thu T làm chủ hụi, cụ thế như sau:
- Dây hụi th1: Mở ngày 03/8/2022, loại hụi 1.000.000 đồng/tháng, 21
phần tham gia, tham gia 01 phần, đóng được 15 lần hụi sống với số tiền
11.500.000 đồng, theo thỏa thuận khi mãn hụi bà shốt được hưởng 15.000.000
đồng.
- Dây hụi thứ 2: Mở ngày 07/9/2023, loại hụi 500.000 đồng/tháng, 30
phần tham gia, tham gia 01 phần, đã đóng được 04 lần hụi sống với số tiền
1.200.000 đồng, theo thỏa thuận khi mãn hụi bà sẽ hốt được hưởng 2.000.000
đồng.
- Dây hụi th3: Mở ngày 14/8/2023, loại hụi 2.000.000 đồng/tháng, 14
phần, tham gia 01 phần, đã đóng được 01 lần hụi sống với số tiền 1.100.000
đồng, theo thỏa thuận khi mãn hụi bà sẽ được hưởng 2.000.000 đồng.
Tại đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, nguyên đơn bà Trần Thị M xin rút một
phần yêu cầu khởi kiện đối với Nguyễn Thị Thu T. M chỉ yêu cầu Tòa án
giải quyết buộc bà T nghĩa vtrả số tiền hụi sống mà đã đóng 13.800.000
đồng và lãi suất theo quy định pháp luật từ ngày 14/9/2023 cho đến nay.
Bị đơn Nguyễn Thị Thu T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt không do nên Tòa án không tiến hành ghi lời khai đối với bị đơn Nguyễn
Thị Thu T.
Tại Bản án sơ thẩm số 36/2025/DS-ST ngày 10/3/2025 của Tòa án nhân dân
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang (nay Tòa án nhân dân khu vực 13 Cần
Thơ) tuyên xử:
Đình chỉ mt phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị M đối với
bị đơn bà Nguyễn Thị Thu T.
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị M đối
với bị đơn bà Nguyễn Thị Thu T.
3
Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị Thu T có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn bà Trần
Thị M số tiền hụi còn n15.846.448 đồng (Mười lăm triệu, tám trăm bốn mươi
sáu nghìn, bốn trăm bốn mươi tám đồng).
Ngoài ra, Bản án dân sự sơ thẩm còn tuyên về án phí dân sự sơ thẩm; quyền
yêu cầu thi hành án, quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 25/3/2025, bị đơn bà Nguyễn Thị Thu T đơn kháng cáo toàn bộ Bản
án số 36/2025/DS-ST ngày 10/3/2025 của Tòa án nhân dân huyện huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang (nay là Tòa án nhân dân khu vực 13 – Cần Thơ).
Nội dung kháng cáo: Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án
thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị M.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu bà T trả lại số tiền
hụi mà bà M đã đóng là 13.800.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn Nguyễn Thị Thu T vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, cho rằng do
phía bà M tự ý ngưng không đóng hụi chứ không phải là do phía bà T không cho
M tiếp tục chơi, T đã liên hệ với M đóng hụi nhiều lần nhưng M không
đóng, vì vậyT mới bán các dây hụi mà bà M đã chơi cho người khác, cụ thể là
dây hụi ngày 03/8/2022 thì T bán được 7.430.000 đồng, dây hụi ngày 07/9/2023
bán được 920.000 đồng dây hụi ngày 14/8/2023 bán được 1.100.000 đồng, tổng
cộng 9.450.000 đồng. Do con của M nợ tiền của T số tiền 15.000.000
đồng, M đứng ra bảo lãnh nên T chỉ đồng ý trả số tiền hụi mà bà M đã đóng
với điều kiện M và con của bà M trả lại số tiền còn nợ trên cho bà T.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký, đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự.
Về nội dung: Tại phiên tòa nguyên đơn rút một phần đơn khởi kiện, chỉ yêu
cầu bị đơn trả lại tiền hụi đã góp 13.800.000 đồng, đối với phần tiền lãi chậm
trả thì nguyên đơn không yêu cầu. vậy đề nghị Hội đồng xét xử tuyên hủy một
phần bản án dân sự thẩm và đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc
yêu cầu bị đơn trả phần tiền lãi chậm trả từ ngày 14/9/2023 đến khi Tòa án xét xử
sơ thẩm. Đối với số tiền hụi nguyên đơn đã đóng cho bị đơn 13.800.000 đồng thì
căn cứ vào sự thừa nhận của bị đơn tại các biên bản hòa giải ở cơ sở nên buộc bị
đơn nghĩa vụ trả lại cho nguyên đơn Trần Thị M sở. Đề nghị Hội đồng
4
xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, sửa Bản án dân sự
sơ thẩm, không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị Thu T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ trong hồ ván, qua kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang,
Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Sau khi xét xử sơ thẩm, bị đơn Nguyễn Thị Thu T đơn kháng cáo
đúng theo quy định tại các Điều 271, 272, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 nên được xem là hợp lệ và được chấp nhận xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[1.2] Tại phiên tòa nguyên đơn Trần Thị M rút một phần đơn khởi kiện chỉ
yêu cầu bị đơn trả lại tiền hụi vốn đã góp là 13.800.000 đồng; Riêng phần tiền lãi
chậm trả từ ngày 14/9/2023 đến khi Tòa án xét xử sơ thẩm thì nguyên đơn không
yêu cầu. Xét thấy việc nguyên đơn rút một phần đơn khởi kiện hoàn toàn tự
nguyện, không trái quy định pháp luật được bị đơn đồng ý. vậy, căn cứ Điều
299, Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử hủy một phần bản án dân
sự sơ thẩm và đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn
trả phần tiền lãi chậm trả từ ngày 14/9/2023 đến khi Tòa án xét xử sơ thẩm.
[2] Về nội dung: Xét kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Thu T Hội đồng
xét xử xét thấy:
[2.1] Nguyên đơn Trần Thị M khởi kiện để yêu cầu bị đơn Nguyễn Thị Thu
T trả số tiền hụi đã đóng của 03 dây hụi dây dụi ngày 03/8/2022; ngày 07/9/2023
dây hụi ngày 14/8/2023, tổng số tiền của 03 dây hụi 13.800.000 đồng. Tại
phiên tòa phúc thẩm bị đơn T chỉ thừa nhận số tiền M đã đóng tại dây hụi
ngày 07/9/2023 dây hụi ngày 14/8/2023. Đối với dây hụi ngày 03/8/2022 thì
bà T chđóng được hơn 7.430.000 đồng. Do con của M có nợ tiền của T,
M đứng ra bảo lãnh nên bà T chỉ đồng ý trả số tiền hụi màM đã đóng với điều
kiện bà M và con của bà M trả lại số tiền còn nợ là 15.000.000 đồng.
[2.2] Xét thấy, bà T là chủ hụi, bà cho rằng dây hụi ngày 03/8/2022 thì bà T
chỉ đóng được 7.430.000 đồng, nhưng không cung cấp được sổ hụi để chứng
minh; Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì nguyên đơn cung cấp biên
bản hòa giải ngày 23/11/2023 (bút lục: 03-04) và biên bản hòa giải ngày
08/12/2023 (bút lục 01-02) của Tổ hòa giải ấp P, xã T, huyện P thể hiện nội dung
T đồng ý hoàn lại tiền hụi gốc 13.800.000 đồng cho bà M với điều kiện bà M
phải lãnh khoản tiền ncho con trả lại cho T 8.800.000 đồng. Từ đó
5
chứng minh rằng việc T còn nợ tiền hụi gốc của bà M 13.800.000 đồng đúng
sự thật. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
buộc bị đơn trả tiền hụi còn nợ 13.800.000 đồng là có căn cứ.
[2.2] Đối với do T cho rằng hiện nay con của M đang nT
buộc M nghĩa vụ bảo lãnh khoản nợ trên mới đồng ý trả nợ. Xét thấy, tại
giai đoạn xét xử thẩm thì bị đơn vắng mặt nên không thực hiện yêu cầu phản
tố của mình. Do đó, nếu con của M nợ tiền T M bảo lãnh trả nợ thì
phía bà T có quyền khởi kiện bằng vụ án dân sự khác theo quy định pháp luật.
Từ những nhận định trên, xét thấy bị đơn Nguyễn Thị Thu T kháng cáo nhưng
tại phiên tòa phúc thẩm không cung cấp được tài liệu, chứng cứ giá trị
nên không có cơ sở để xem xét.
[3] Xét quan điểm của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là phù hợp với quy
định pháp luật nên được Hội đồng xét xử cấp nhận.
[4] Về án phí:
[4.1] Án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn Nguyễn Thị Thu T phải chịu 690.000
đ
(Sáu trăm chín mươi nghìn đồng).
[4.2] Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn Nguyễn Thị Thu T phải chịu 300.000
đ
(Ba trăm nghìn đồng) được chuyển từ tiền tạm ứng án phí sang án phí theo biên
lai số 0001885 lập ngày 25/3/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phụng
Hiệp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 147, Điều 148, Điều 157 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015; Nghị định 19/2019- CP ngày19/02/2019 v họ, hụi, biêu,
phường; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
Hủy một phần bản án dân sthẩm đình chỉ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn vviệc yêu cầu bị đơn trả phần tiền lãi chậm trả từ ngày 14/9/2023
đến khi Tòa án xét xử sơ thẩm.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị Thu T
Sửa Bn án dân sự thẩm số 36/2025/DS-ST ngày 10/3/2025 ca Tòa án
nhân dân huyện Phụng Hiệp (nay là Tòa án nhân dân khu vực 13).
Tuyên x:
6
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị M về
việc yêu cầu bị đơn trả tiền hụi còn nợ.
Buộc bị đơn Nguyễn Thị Thu T nghĩa vụ trả cho nguyên đơn Trần Thị
M số tiền hụi còn nợ 13.800.000
đ
(Mười ba triệu, tám trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015.
2. Án phí dân sự thẩm: Bị đơn Nguyễn Thị Thu T phải chịu 690.000
đ
(Sáu trăm chín mươi nghìn đồng).
3. Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn Nguyễn Thị Thu T phải chịu 300.000
đ
(Ba trăm nghìn đồng) được chuyển từ tiền tạm ứng án phí sang án phí theo Biên
lai số 0001885 lập ngày 25/3/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phụng
Hiệp.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án
dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Bản án có hiệu lực kể từ ngày tuyên án, ngày 06 tháng 8 năm 2025.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Cần Thơ;
- TAND khu vực 13 – Cần Thơ;
- Chi cục THADS khu vực 13 Cần Thơ;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
đã ký
Đào Thị Thủy
Tải về
Bản án số 394/DS-PT Bản án số 394/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 394/DS-PT Bản án số 394/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất