Bản án số 385/2025/DS-PT ngày 26/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 385/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 385/2025/DS-PT ngày 26/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 385/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 04/02/2025, bị đơn Nguyễn Thị H có đơn kháng cáo với nội dung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 385/2025/DS-PT
Ngày: 26/6/2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng góp hụi
và vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Nguyễn Ái Đoan
Các Thẩm phán: Bà Lưu Thị Thu Thủy
Võ Thị Thu Thúy
- Thư ký phiên tòa:Lưu Thị Loan - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang
tham gia phiên tòa:
Bùi Thị Thanh Bạch - Kiểm sát viên.
Ngày 23 ngày 26 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 198/2025/TLPT-DS
ngày 15 tháng 5 năm 2025 về tranh chấp Hợp đồng góp hụi và vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 09/2025/DS-ST ngày 20 tháng 01 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 895/2025/QĐ-PT ngày
21 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Tuyết M, sinh năm 1977;
Địa chỉ: Ấp K, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
Bị đơn:
1. Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1969;
2. Ông Trịnh Văn Bé T, sinh năm 1964;
Địa chỉ: Ấp K, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
- Người kháng cáo: Bị đơn Nguyễn Thị H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án thẩm, nguyên đơn Nguyễn Thị Tuyết M trình bày: Do ch
quen biết, quan h h hàng vi chng ca nên vào các khong thi gian
26/9/2021 16/10/2022 cho v chng Nguyn Th H ông Trnh
Văn T n tng s tiền 160.000.000 đồng. đã yêu cu H, ông T tr
2
n nhưng không trả n mặc dù đã nhiu ln yêu cu tr n. Ngoài ra, bà có tham
gia 02 dây hi do bà Nguyn Th H làm ch hi, c th như sau:
+ Dây 1: Hụi 10.000.000 đồng, khui hi lần đầu ngày 01 tháng 9 năm
2022 (âm lch), dây hi này 19 phn, tham gia 01 phn, ba tháng khui 01
lần, đã đóng 08 ln. Hụi chưa mãn nhưng ti tháng 5/2024 âm lch ngưng không
đóng nữa do b hi. Dây hi này bà H n tng s tiền là 76.000.000 đồng.
+ Dây 2: Hụi 3.000.000 đng, khui hi lần đầu ngày 10 tháng 5 năm 2023
(âm lch), dây hi này 21 phn, bà tham gia 01 phn, mt tháng khui mt ln,
đã đóng được 13 phn. Hụi chưa mãn nhưng tới tháng 6/2024 âm lịch ngưng
không đóng nữa do b hi. Dây hi này bà H n s tiền là 37.800.000 đồng.
Tại thời điểm tham gia hụi do H làm chủ hụi là phát sinh trong thời
kỳ hôn nhân của H và ông T. Thực tế khi đóng hụi, ông T biết và có nhận
tiền đóng hụi từ các hụi viên. Số tiền mượn nợ nhằm phục vnhu cầu thiết yếu
của gia đình trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, đây là nợ chung của vợ chồng bà H
và ông Bé T nên cả hai đều có nghĩa vụ trả nợ.
Nay khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc Nguyễn Thị H
ông Trịnh Văn T phải liên đới trả lại tổng số tiền nợ vay nợ hụi
273.800.000 đồng.
Bị đơn Nguyễn Thị H trình bày: thừa nhận nợ số tiền mượn
là 160.000.000 đồng, nay xin trả dần mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi hết
nợ.
Đối với nợ hụi: Đồng ý các dây hụi, thời gian khui hụi như nguyên đơn
trình bày. Nay sự việc hụi bể không ai mong muốn, xin trả lại vốn gốc cho bà M.
Cụ thể:
+ Dây 1: Hụi 10.000.000 đồng, khui hụi ngày 01 tháng 9 năm 2022 (âm
lch), dây hi này 19 phn, bà M tham gia 01 phn, ba tháng khui 01 lần, đã
đóng 08 lần, H1 chưa mãn nhưng ti tháng 5/2024 âm lịch không đóng nữa do
b hi. Dây hi này, H xin tr M s tin vốn đã đóng 44.450.000 đng.
Đồng ý tr mt ln sau khi hi mãn là vào tháng 5/2027 (âm lch).
+ y 2: Hụi 3.000.000 đng, khui hi ngày 10 tháng 5 năm 2023 (âm
lch), dây hi này 21 phn, M tham gia 01 phn, mt tháng khui mt ln,
đã đóng được 13 phn. Hụi chưa mãn. Dây hi này xin tr cho M s tin vn
đã đóng 31.200.000 đồng. Đồng ý tr mt ln sau khi hi mãn là vào tháng
4/2025 (âm lch).
Đối với ông Trịnh Văn T hoàn toàn không liên quan đến hụi hè, nợ
nần. Toàn bộ nợ của nhân H, vay nợ để xoay sở các khoản hụi
3
công việc làm ăn. Ông T biết việc bà H tổ chức hụi từ năm 2010 đến nay nhưng
hoàn toàn không can dự vào công việc của bà.
Bị đơn ông Trịnh Văn Bé T trình bày: Ông là chồng của bà Nguyễn Thị H,
chung nhà. Tuy nhiên việc bà H chơi hụi, nợ nần khi nào, với ai, ông hoàn
toàn không biết. Việc H chơi hụi để tiêu xài nhân. Do đó yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn buộc ông liên đới trả nợ cùng với H, ông hoàn toàn
không đồng ý.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 09/2025/DS-ST ngày 20 tháng 01 năm 2025
của Toà án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang đã áp dụng: Điều 274,
278, 280, 288, 351, 357, 463, 466, 468 Điều 471 của Bộ luật Dân sự năm
2015;Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, các
Điều 147, 227, 244, 266, 267, 271, 272 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 27 Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình; Khoản 2 Điều 26 của Nghị
quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Tuyết M.
Buộc Nguyễn Thị H ông Trịnh Văn T phải liên đới tr cho
Nguyễn Thị Tuyết M số tiền nợ vay 160.000.000 đồng tổng số tiền hụi
75.650.000 đồng, tổng cộng 235.650.000 đồng (Hai trăm ba mươi lăm triệu,
sáu trăm năm mươi nghìn đồng). Thực hiện nghĩa vụ giao trả ngay sau khi án
hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày Nguyễn Thị Tuyết M đơn yêu cầu thi hành án, cho đến
khi thi hành án xong, hàng tháng bà Nguyễn Thị H và ông Trịnh Văn Bé T chậm
trả tiền thì còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự, tại thời
điểm thanh toán.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 04/02/2025, bị đơn Nguyễn Thị H đơn kháng cáo với nội dung:
Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của bà:
- Đối với nợ hụi H đồng ý trả M số tiền vốn 75.650.000 đồng
nhưng xin trả dần mỗi tháng 2.400.000 đồng bắt đầu từ tháng 01/2025 đến hết
tháng 02/2026.
- Đối với số tiền vay H chỉ thừa nhận nợ bà M số tiền vốn
120.000.000 đồng (theo biên nhận ngày 26/9/2021 nợ 70.000.000 đồng biên
nhận ngày 16/10/2022 nợ 50.000.000 đồng). Theo H, bà đã trả tiền lãi cho
4
M 3%/tháng được số tiền lãi là 137.400.000 đồng, tuy nhiên lãi theo quy định chỉ
27.473.000 đồng, nên số tiền lãi bà đã trả 109.927.000 đồng sẽ được trừ
vào tiền vốn, vậy tiền vốn chỉ còn lại là 10.073.000 đồng
Tổng cộng tiền nợ vay và nợ hụi bà còn thiếu bà M là 85.723.000 đồng, bà
đồng ý trả cho bà M 85.723.000 đồng. xin trả mỗi tháng 5.000.000 đồng cho
đến khi hết số tiền nợ hụi và nợ vay trên.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Nguyễn Thị H thừa nhận vay của
Nguyễn Thị Tuyết M ba lần tiền như sau: Vay 40.000.000 đồng không nhớ khi
nào; Ngày 26/6/2021 vay 70.000.000 đồng; Ngày 16/10/2022 vay 50.000.000
đồng, tổng cộng số tiền vốn H vay của M 160.000.000 đồng. Đối với số
tiền lãi là 137.400.000 đồng bà không có chứng cứ gì để chứng minh.
Tại phiên tòa phúc thẩm, M không thừa nhận H trả lãi
137.400.000 đồng, bà M không đồng ý cho bà H trả nợ dần.
Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Thư , Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng
quy định của pháp luật. Các đương sự cũng chấp hành theo đúng quy định của
pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự.
- Về nội dung vụ án và yêu cầu kháng cáo của Nguyễn Thị H: Bà H kháng
cáo không chứng cứ để chứng minh nên không căn cứ để chấp nhận, đề
nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên án sơ thẩm.
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa, nội dung yêu cầu kháng cáo của Nguyễn Thị H, lời
trình bày của các đương sự kết quả tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm, ý kiến
phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Về xác định thẩm quyền và quan hệ tranh chấp “Hợp đồng
vay tài sản và hợp đồng góp hụi” của Tòa án cấp sơ thẩm là phù hợp với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng
dân sự. Đơn kháng cáo ngày 21/1/2025 của bà Nguyễn Thị H trong thời hạn quy
định nên được chấp nhận xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về nội dung vụ án:
Nguyễn Thị Tuyết M là hụi viên, bà Nguyễn Thị H là chủ hụi, ông T
chồng của H. M cho H mượn tiền và M tham gia hai dây hụi
5
do bà H làm chủ. Tại đơn khởi kiện ngày 16/10/2024 bà M trình bày bà H có n
tiền vay 120.000.000 đồng và tiền hụi 113.800.000 đồng. M yêu cầu
H ông T trả số tiền vay và tiền hụi 233.800.000 đồng. Ngày 25/10/2024 bà
Nguyễn Thị Tuyết M đơn khởi kiện bổ sung đối với phần tiền nợ vay yêu
cầu H ông T trả số tiền 160.000.000 đồng. Tại bản tự khai ngày
25/11/2024 Nguyễn Thị H trình bày bà nợ M số tiền vay 120.000.000
đồng tiền nợ hụi 75.650.000 đồng. Tại biên bản hòa giải ngày 25/11/2024
và tại phiên tòa sơ thẩm ngày 20/01/2025 bà H thừa nhận có nợ bà M số tiền vay
160.000.000 đồng nợ vốn tiền hụi là 75.650.000 đồng. Tòa thẩm xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của M, buộc H và ông T trả cho M số tiền
vay và tiền hụi tổng cộng 235.650.000 đồng. H không đồng ý nên đơn
kháng cáo.
[3] Xét yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị H.
Đối với số tiền vay, tại phiên tòa phúc thẩm bà H thừa nhận có vay của bà
M ba lần tổng cộng số tiền 160.000.000 đồng. Như vậy giữa M H
thống nhất về số tiền vốn của nợ vay là 160.000.000 đồng. Đối với số tiền lãi
H cho rằng đã trả cho M stiền 137.400.000 đồng nhưng H không
chứng cứ gì đchứng minh, phía M cũng không thừa nhận nên không căn
cứ để chấp nhận.
Đối với nợ hụi, tại phiên tòa phúc thẩm M bà H đều thừa nhận số
tiền vốn bà M đã đóng cho H của hai dây hụi 75.650.000 đồng, bà M cũng
chỉ yêu cầu bà H trả số tiền vốn, hai bên đã thống nhất.
Đối với việc H xin trả nợ dần nhưng không không được phía M
đồng ý nên không có căn cứ để chấp nhận.
Về trách nhiệm ông T liên đới với H để trả tiền vay tiền hụi cho bà
M, xét thấy khiH mượn tiền của bà M khi bà M tham gia hụi của bà H thì
H ông T vẫn còn là vợ chồng. Bà H không có căn cứ gì để chứng minh ông T
không liên quan đến tiền vay và tiền nợ hụi của M nên ông T phải
nghĩa vụ liên đới với bà H trả tiền cho bà M.
Từ những phân tích trên, xét thấy Tòa án cấp thẩm xử buộc H
ông T liên đới trả cho M số tiền 235.650.000 đồng là căn cứ pháp luật.
H kháng cáo nhưng không cung cấp chứng cứ mới để chứng minh nên không
có căn cứ để chấp nhận.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa là có căn cứ
phù hợp với nhận định nêu trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận ý kiến đề nghị
của đại diện Viện kiểm sát.
6
[5] Về án phí: H ông T phải chịu 11.782.500 đồng án phí dân sự sơ
thẩm. Bà H phải chịu 300.000 đồng án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 293, khoản 1 Điều 308, Điều 313, và khoản 1 Điều 148
của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị H.
- Giữ nguyên bản án bản án dân sự thẩm số 09/2025/DS-ST ngày 20
tháng 01 năm 2025 của Toà án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ các Điều 357, 468, 471 Bộ luật dân sự 2015
Căn cứ khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UNTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ phí Tòa
án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Tuyết M.
Buộc Nguyễn Thị H ông Trịnh Văn T phải liên đới tr cho
Nguyễn Thị Tuyết M số tiền nợ vay 160.000.000 đồng tổng số tiền hụi
75.650.000 đồng, tổng cộng 235.650.000 đồng (Hai trăm ba mươi lăm triệu,
sáu trăm năm mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày Nguyễn Thị Tuyết M đơn yêu cầu thi hành án, cho đến
khi thi hành án xong, hàng tháng bà Nguyễn Thị H và ông Trịnh Văn Bé T chậm
trả tiền thì còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự, tại thời
điểm thanh toán.
2. Về án phí:
Nguyễn Thị H ông Nguyễn Văn T1 phải chịu 11.782.500 đồng
án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm được
trừ vào 300.000 đồng án phí dân sphúc thẩm theo biên lait hu tạm ứng án p
dân sự phúc thẩm s0003830 ngày 04/02/2023 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Tân Phước nên xem như đã nộp xong án phí phúc thẩm.
H2 lại Nguyễn Thị Tuyết M 5.845.000 đồng án phí dân sự thẩm
theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0003671 ngày 31/10/2024 và số tiền
1.000.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0003734 ngày 25/11/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.
7
Trong trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
yêu cầu thi hành án, quyền thỏa thuận thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo điều 6,7 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhn:
- TAND cp cao ti TP.HCM;
- VKSND tnh Tin Giang;
- TAND huyện Tân Phước;
- Chi cc THADS huyện Tân Phưc;
- Các đương s;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ái Đoan
Tải về
Bản án số 385/2025/DS-PT Bản án số 385/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 385/2025/DS-PT Bản án số 385/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất