Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 10 - An Giang, tỉnh An Giang |
Số hiệu: | 03/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Huỳnh Thị Thùy Trang-Nguyễn Trí Phương, Lê Thị Thúy Kiều |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10 - AN GIANG
Bản án số: 03/2025/DS-ST
Ngày 15 tháng 7 năm 2025
V/v tranh chấp hợp đồng góp hụi.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 - AN GIANG
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Bé Thi.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thiện Pháp và bà Nguyễn Thị Ngọc
Hà.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Thắng – Thư ký Tòa án nhân dân
khu vực 10 - An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 tham gia phiên tòa:
Không.
Ngày 15 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 10 – An
Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 85/2025/TLST- DS ngày
01 tháng 4 năm 2025 về việc “ Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 75/2025/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 6 năm 2025 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Thùy T, sinh năm 1989;
Địa chỉ: Tổ C, Ấp T, xã Ó, tỉnh An Giang.
Bị đơn:
- Ông Nguyễn Trí P (Út P1), sinh năm 1982;
- Bà Lê Thị Thúy K, sinh năm 1984;
Cùng địa chỉ: Tổ C, Ấp T, xã Ó, tỉnh An Giang.
(Bà T, ông P1, bà K có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa nguyên đơn bà Huỳnh Thị Thùy T trình bày:
2
Bà là hụi viên có tham gia 02 dây hụi do vợ chồng ông P1, bà K làm chủ
hụi, cụ thể:
Dây hụi thứ 1: Khui ngày 10 tháng 01 năm 2022 âm lịch, tiền góp hụi
3.000.000 đồng/kỳ, gồm có 35 phần, bà tham gia một phần. Dây hụi này bà đã
đóng được 31 kỳ (mỗi kỳ là 2.000.000 đồng hụi sống) đến kỳ hụi thứ 32 bà
chuyển tiền góp hụi thì bà K chuyển trả lại và nói là bể hụi rồi nên không nhận
tiền nữa. Tính đến ngày 10 tháng 6 năm 2024 âm lịch bà đã đóng tiền hụi sống
là 62.000.000 đồng và chưa hốt lần nào. Đến nay, bà K và ông P1 cũng không
trả lại tiền hụi đã đóng cho bà.
Dây hụi thứ 2: Khui ngày 15 tháng 8 năm 2022 âm lịch, tiền góp hụi
3.000.000 đồng/kỳ, gồm có 31 phần, bà tham gia một phần. Dây hụi này bà đã
đóng được 24 kỳ (mỗi kỳ là 2.000.000 đồng hụi sống), đến kỳ hụi thứ 25 (ngày
10 tháng 6 năm 2024 âm lịch) bà chuyển tiền góp hụi thì bà K chuyển trả lại và
nói là bể hụi rồi nên không nhận tiền nữa. Tính đến ngày 15 tháng 6 năm 2024
âm lịch bà đã đóng tiền hụi sống là 48.000.000 đồng và chưa hốt lần nào. Đến
nay, bà K và ông P1 cũng không trả lại tiền hụi cho bà.
Nay bà khởi kiện yêu cầu bà K, ông P1 trả số tiền hụi bà đã đóng đối với
02 dây hụi trên là 110.000.000 đồng và lãi suất 10%/năm kể từ ngày 15-6-2024
âm lịch đến ngày Tòa án xét xử vụ án là ngày 15-7-2025 (nhằm ngày 23-6-2025
âm lịch), bà yêu cầu làm tròn số tiền lãi là 01 năm.
* Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn bà Lê Thị
Thúy K trình bày:
Quá trình góp hụi của bà T đối với hai dây hụi ngày 10 tháng 01 năm
2022 âm lịch và ngày 15 tháng 8 năm 2022 âm lịch là đúng như bà T đã trình
bày. Các dây hụi này nếu hụi sống là 2.000.000 đồng/kỳ, hụi chết là 3.000.000
đồng/kỳ. Cụ thể như sau:
Dây hụi thứ 1: Khui ngày 10 tháng 01 năm 2022 âm lịch, tiền hụi bà T đã
góp là: 2.000.000 đồng/kỳ x 31 kỳ = 62.000.000 đồng. Kỳ cuối cùng bà T đóng
là ngày 10 tháng 6 năm 2024 âm lịch.
- Dây hụi thứ 2: Khui ngày 15 tháng 8 năm 2022 âm lịch, tiền hụi bà T đã
góp là: 2.000.000 đồng/kỳ x 24 kỳ = 48.000.000 đồng. Kỳ cuối cùng bà T đóng
là ngày 15 tháng 6 năm 2024 âm lịch.
3
Nay bà đồng ý trả số tiền hụi còn nợ bà T tổng cộng là 110.000.000 đồng.
Do hoàn cảnh của bà khó khăn nên bà xin được trả dần mỗi tháng 5.000.000
đồng, trả đến khi hết số tiền nợ hụi trên cho bà T và xin không trả tiền lãi cho
bà T.
* Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn
Trí P trình bày:
Ông là chồng của bà Lê Thị Thúy K, việc bà K chơi hụi thì ông có biết,
nhưng cụ thể như thế nào thì ông không biết. Tuy nhiên, do là vợ chồng nên ông
đồng ý cùng bà K liên đới trả nợ hụi cho bà T với số tiền tổng cộng là
110.000.000 đồng, nhưng xin được trả dần mỗi tháng 5.000.000 đồng và xin
không trả lãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn yêu cầu
trả số tiền hụi còn nợ. Bị đơn có nơi cư trú tại xã Ó, tỉnh An Giang. Do đó, Hội
đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp hợp đồng góp hụi và thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 10 - An Giang theo quy
định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn: Bà T khởi kiện yêu cầu ông P, bà K
liên đới trả số tiền hụi còn nợ là 110.000.000 đồng; ông P, bà K thừa nhận còn
nợ bà T số tiền hụi là 110.000.000 đồng, nhưng hiện nay do điều kiện kinh tế
của ông, bà rất khó khăn nên xin được trả dần mỗi tháng 5.000.000 đồng cho
đến khi hết số nợ trên và xin không trả lãi. Yêu cầu xin được trả dần này của ông
P, bà K không được bà T đồng ý và cũng không phù hợp với quy định của pháp
luật. Hội đồng xét xử xét thấy, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Thùy T và bị đơn ông
Nguyễn Trí P, bà Lê Thị Thúy K đã thống nhất được với nhau về số tiền hụi còn
nợ là 110.000.000 đồng nhưng chưa thống nhất được với nhau về phương thức,
thời gian trả. Sau khi vỡ hụi, bà T nhiều lần yêu cầu nhưng đến nay ông P, bà K
vẫn không trả số tiền hụi còn nợ cho bà T; nay ông P, bà K tiếp tục xin trả dần
số nợ trên là kéo dài thời gian trả nợ; điều này làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp
4
pháp của bà T. Do đó, bà T khởi kiện yêu cầu ông P, bà K liên đới trả số tiền hụi
còn nợ 110.000.000 đồng là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 471 của
Bộ luật Dân sự và Điều 15 và Điều 18 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày
19/02/2019 của Chính phủ về hụi, họ, biêu, phường; Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Đối với yêu cầu tính lãi suất: Bà T yêu cầu ông P, bà K trả lãi suất
10%/năm đối với 02 dây hụi sống (chưa tính lãi) còn nợ tính từ ngày 15-6-2024
âm lịch đến ngày 15-7-2025 (nhằm ngày 21-6-2025 âm lịch), làm tròn là 01 năm
tương đương số tiền lãi là 110.000.000 đồng × 10%/năm = 11.000.000 đồng.
Xét thấy, theo thỏa thuận của chủ hụi và hụi viên trong 02 dây hụi trên là trường
hợp tổ chức hụi có thỏa thuận lãi. Do đó, yêu cầu tính lãi của bà T là phù hợp
với quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự, Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[3] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của bà T được chấp nhận nên ông P, bà
K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Điều 471, 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 15 và Điều 18 của Nghị
định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về hụi, họ, biêu,
phường;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Thùy
T.
1. Buộc ông Nguyễn Trí P và bà Lê Thị Thúy K liên đới trả cho bà Huỳnh
Thị Thùy T số tiền 121.000.000 (Một trăm hai mươi mốt triệu) đồng.
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật, bà T có đơn yêu cầu thi hành án
(đối với khoản tiền ông P, bà K phải trả cho bà T) cho đến khi thi hành án xong
tất cả các khoản tiền; hàng tháng ông P, bà K còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm thi hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
5
Buộc ông Nguyễn Trí P và bà Lê Thị Thúy K liên đới chịu số tiền
6.050.000 (Sáu triệu không trăm năm mươi nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
H lại cho bà Huỳnh Thị Thùy T số tiền 4.125.000 (Bốn triệu một trăm hai
mươi lăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0021751 ngày
07-3-2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn (nay là Phòng Thi
hành án dân sự khu vực 10 – Thi hành án dân sự tỉnh An Giang).
3. Quyền kháng cáo: Bà T, ông P, bà K có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND khu vực 10 – An Giang;
- Phòng THADS khu vực 10 – An Giang;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Dương Thị Bé Thi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 377/2025/DS-PT ngày 28/07/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 260/2025/DS-PT ngày 22/07/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm