Bản án số 148/2025/DS-PT ngày 15/07/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 148/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 148/2025/DS-PT ngày 15/07/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 148/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Mộng T. - Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 13/2025/DS-ST ngày 22/01/2025 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bến Tre (nay là Tòa án nhân dân khu vực 8 - Vĩnh Long)
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
C CNG HÒA HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH VĨNH LONG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thm phán: Ông Bùi Quang Sơn
Ông Tôn Văn Thông
- Thư phiên tòa: Phm Th Yến Mai - Thm tra viên chính Tòa án nhân
dân tnh Vĩnh Long.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Vĩnh Long: Nguyn Th Minh
Phượng - Kim sát viên.
Ngày 04 tháng 7 năm 2025, tại tr s Tòa án nhân dân khu vc 5 - Vĩnh Long
xét x phúc thm công khai v án đã thụ s: 120/2025/TLPT-DS ngày 21 tháng 4
năm 2025 về vic
Tranh chp hợp đồng góp hi”.
Do Bn án dân s sơ thm s: 13/2025/DS-ST ngày 22 tháng 01 năm 2025 ca
Tòa án nhân dân huyn B, tnh Bến Tre (nay Tòa án nhân dân khu vc 8 - Vĩnh
Long) b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 1891/2025/-PT ngày 02
tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phạm Văn N, sinh năm 1982;
Địa chỉ: p T, xã Bảo Thạnh, huyện B, tỉnh Bến Tre (nay là: p T, xã T, tỉnh
Vĩnh Long).
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Bùi Quốc V, sinh năm
1991. Địa chỉ: p H, T, huyện B, tỉnh Bến Tre (nay là: Ấp H, B, tỉnh Vĩnh
Long). (có mặt)
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Mộng T, sinh năm 1990; (có mặt)
Địa chỉ: p N, T, huyện B, tỉnh Bến Tre (nay là: p N, T, tỉnh nh
Long).
* Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Mộng T là b đơn trong v án.
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH VĨNH LONG
Bn án s: 148/2025/DS-PT
Ngày: 04/7/2025
V/v “
Tranh chp hợp đồng
góp hi.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
* Theo đơn khởi kiện ngày 01/7/2024, trong quá trình tố tụng cũng như tại
phn tòa, ông i Quốc V là ngưi đại diện theo ủy quyn của nguyên đơn trình bày:
Bị đơn bà Nguyễn Thị Mộng T có tham gia chơi 07 dây hụi do nguyên đơn ông
Phạm Văn N làm chủ hụi, 07 dây hụi T đều hốt hụi xong, khi hốt hụi T
vào giấy nhận tiền cho ông N giữ. Cụ thể:
Dây 1: Dây hụi khui ngày 10/4/2020 (âm lịch), dây hụi 2.000.000 đồng, gồm
23 phần, T tham gia chơi 03 phần, đến kỳ hụi thứ 06, 07, 08 tT hốt hụi
ông N đã giao đủ tiền hụi cho bà T. Sau khi hốt hụi thì T có đóng hụi chết cho ông
N đến kỳ hụi thứ 14 (ngày 10/5/2021), còn 09 tháng hụi chết từ kỳ hụi thứ 15 đến kỳ
hụi thứ 23 (từ 10/6/2021 đến 10/02/2022) tT không đóng nữa nên ông N phải
thay T đóng cho các hụi viên n lại, dây hụi này mãn vào ngày 10/02/2022 (âm
lịch). Như vậy, dây hụi này bà T còn nợ ông N số tiền hụi 09 tháng x 2.000.000
đồng x 03 phần = 54.000.000 đồng (Năm mươi bốn triệu đồng).
Dây 2: Dây hụi khui ngày 10/8/2020 (âm lịch), dây hụi 2.000.000 đồng, gồm
28 phần, bà T tham gia chơi 02 phần, đến kỳ hụi thứ 03, 04 thì T hốt hụi ông N
đã giao đủ tiền hụi cho bà T. Sau khi hốt hụi thì T có đóng hụi chết cho ông N đến
kỳ hụi thứ 10 (ngày 10/5/2021), còn 18 tháng hụi chết từ kỳ hụi thứ 11 đến kỳ hụi thứ
28 (từ ngày 10/6/2021 đến 10/11/2022) thì bà T không đóng nữa nên ông N phải thay
T đóng cho các hụi viên còn lại, dây hụi này mãn vào ngày 10/11/2022 (âm lịch).
Như vậy, dây hụi này T còn nông N số tiền hụi 18 tháng x 2.000.000 đồng x
02 phần = 72.000.000 đồng (Bảy mươi hai triệu đồng).
Dây 3: Dây hụi khui ngày 10/8/2020 (âm lịch), dây hụi 3.000.000 đồng, gồm
27 phần, bà T tham gia chơi 02 phần, đến kỳ hụi thứ 04, 07 thì T hốt hụi ông N
đã giao đủ tiền hụi cho bà T. Sau khi hốt hụi thì T có đóng hụi chết cho ông N đến
kỳ hụi thứ 10 (ngày 10/5/2021), còn 17 tháng hụi chết từ kỳ hụi thứ 11 đến kỳ hụi thứ
27 (từ 10/6/2021 đến 10/10/2022) thì bà T không đóng nữa nên ông N phải thay T
đóng cho các hụi viên còn lại, dây hụi y mãn vào ngày 10/10/2022 (âm lịch). Như
vậy, dây hụi này T còn nợ ông N số tiền hụi 17 tháng x 3.000.000 đồng x 02
phần = 102.000.000 đồng (Một trăm lẻ hai triệu đồng).
Dây 4: Dây hụi khui ngày 05/6/2020 (âm lịch), dây hụi 2.000.000đ, gồm 27
phần, bà T tham gia chơi 02 phần, đến kỳ hụi thứ 07 và thứ 08 thì bà T hốt hụi và ông
N đã giao đủ tiền hụi cho T. Sau khi hốt hụi thì T đóng hụi chết cho ông N
đến kỳ hụi thứ 12 (ngày 05/5/2021), còn 12 tháng hụi chết từ kỳ hụi thứ 13 đến kỳ
hụi thứ 24 (từ 05/6/2021 đến 05/5/2022) thì T không đóng nữa nên ông N phải
thay T đóng cho các hụi viên còn lại, dây hụi này mãn vào ngày 05/5/2022 (âm
lịch). Như vậy, dây hụi này bà T còn nợ ông N số tiền hụi 12 tháng x 2.000.000
đồng x 02 phần = 48.000.000 đồng (Bốn mươi tám triệu đồng).
3
Dây 5: Dây hụi khui ngày 25/11/2020 (âm lịch), dây hụi 1.000.000đ, gồm 22
phần, T tham gia chơi 04 phần, dây hụi này thì T đã hốt hụi cả 04 phần tại các
kỳ hụi thứ 01, 03, 04, 05 và ông N đã giao đủ tiền hụi cho bà T. Sau khi hốt hụi thì bà
T đóng hụi chết cho ông N đến kỳ hụi thứ 12 (ngày 25/10/2021), còn 10 tháng hụi
chết từ kỳ hụi thứ 13 đến kỳ hụi thứ 22 (từ 25/11/2021 đến 25/8/2022) thì bà T không
đóng nữa nên ông N phải thay T đóng cho các hụi viên còn lại, dây hụi này mãn
vào ngày 25/8/2022 (âm lịch). Như vậy, dây hụi này bà T còn nợ ông N số tiền hụi là
10 tháng x 1.000.000 đồng x 4 phần = 40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng).
Dây 6: Dây hụi khui ngày 25/01/2021 (âm lịch), dây hụi 2.000.000 đồng, gồm
20 phần, bà T tham gia chơi 1 phần, đến kỳ hụi thứ 03 thì T hốt hụi ông N đã
giao đủ tiền hụi cho bà T. Sau khi hốt hụi thì bà T đóng hụi chết cho ông N đến kỳ
hụi thứ 04 (ngày 25/4/2021), còn 16 tháng hụi chết từ k hụi thứ 5 đến kỳ hụi thứ 20
(từ 25/5/2021 đến 25/8/2022) thì bà T không đóng nữa nên ông N phải thay T
đóng cho các hụi viên còn lại, dây hụi này mãn vào ngày 25/8/2022 (âm lịch). Như
vậy, dây hụi này T còn nợ ông N số tiền hụi 16 tháng x 2.000.000 đồng x 01
phần = 32.000.000 đồng (Ba mươi hai triệu đồng).
Dây 7: Dây hụi khui ngày 20/4/2021 (âm lịch), dây hụi 5.000.000 đồng, gồm
15 phần, T tham gia chơi 01 phần, đến kỳ hụi thứ 01 tT hốt hụi ông N đã
giao đủ tiền hụi cho T. Sau khi hốt hụi thì T không đóng 14 tháng hụi chết
còn lại cho ông N nên ông N phải thay T đóng cho các hụi viên còn lại, dây hụi
này mãn vào ngày 20/6/2022 (âm lịch). Như vậy, dây hụi này T còn nợ ông N số
tiền hụi 14 tháng x 5.000.000 đồng x 01 phần = 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu
đồng).
Như vậy, tính đến ngày 10/10/2022 (âm lịch) nhằm ngày 03/11/2022 (dương
lịch) thì T còn nợ ông N số tiền hụi là: 54.000.000 đồng + 72.000.000 đồng +
102.000.000 đồng + 48.000.000 đồng + 40.000.000 đồng + 32.000.000 đồng +
70.000.000 đồng = 418.000.000 đồng (Bốn trăm mười tám triệu đồng).
Từ tháng 11/2021 đến ngày 13/01/2024 trả dần được 87.000.000 đồng. Sau đó,
T không đóng tiếp lần nào nữa nên ông N nộp đơn khởi kiện bà T ra Tòa, khi Tòa
thụ giải quyết thì ngày 23/8/2024 T trả tiếp cho ông N thêm 5.000.000 đồng
nên tổng cộng số tiền T trả tiền hụi cho ông N 92.000.000 đồng. Như vậy, số
tiền hụi mà bà T còn nợ của ông N là 326.000.000 đồng.
Do đó, ông N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà T phải nghĩa vụ trả cho
ông Nhân số tiền là: 392.920.000 đồng. Trong đó:
+ Số tiền hụi: 326.000.000 đồng.
4
+ Tiền lãi tạm tính từ ngày 03/01/2023 đến ngày xét xử hôm nay với mức lãi
suất 10%/năm với số tiền 66.920.000 đồng tiếp tục tính lãi với mức lãi suất
10%/năm cho đến ngày trả hết nợ.
Ông N làm chủ hụi, tiền này là tiền riêng của ông N, không có liên quan đến bà
L vợ ông N, bà L cũng có đơn c nhận không có liên quan gi cho Tòa.
* Trong qtrình ttụng, cũng như tại phiên tòa thẩm, bị đơn Nguyễn
Thị Mộng T trình bày:
tham gia chơi 07 dây hụi do ông N làm chủ hụi. Khi chơi hụi lúc hốt
hụi 02 bên giao nhận tiền hốt hụi thì ông N đưa biên nhận cho tên tên nhận
tiền hụi, khi đóng lại thì ông N ghi vào scho bà giữ quyển vở học sinh
đã nộp cho Tòa. Cụ thể:
- Dây 1: Dây hụi khui ngày 10/4/2020 (âm lịch), dây hụi 2.000.000 đồng, gồm
23 phần, bà tham gia chơi 03 phần, đến kỳ hụi thứ 06, 07, 08 thì hốt hụi ông N
đã giao đủ tiền hụi cho bà với số tiền là 106.130.000 đồng.
Sau khi hốt hụi tđóng hụi chết cho ông N đến kỳ hụi thứ 14 (ngày
10/5/2021) với số tiền là 72.430.000 đồng.
Số tiền gốc đã hốt hơn số tiền đã đóng lại 106.130.000 đồng 72.430.000
đồng = 33.700.000 đồng.
Còn 09 tháng hụi chết x 6.000.000 đồng = 54.000.000 đồng.
- Dây 2: Dây hụi khui ngày 10/8/2020 (âm lịch), dây hụi 2.000.000 đồng, gồm
28 phần, tham gia chơi 02 phần, đến kỳ hụi thứ 03, 04 thì hốt hụi và ông N đã
giao đủ tiền hụi cho bà với số tiền là 87.250.000 đồng.
Sau khi hốt hụi thì đóng hụi chết cho ông N 10 lần với số tiền
30.190.000 đồng.
Số tiền gốc đã hốt hơn số tiền đã đóng là 57.060.000 đồng.
Còn 18 tháng hụi chết x 4.000.000 đồng = 72.000.000 đồng.
- Dây 3: Dây hụi khui ngày 10/8/2020 (âm lịch), dây hụi 3.000.000 đồng, gồm
27 phần, tham gia chơi 02 phần, đến kỳ hụi thứ 04, 07 thì hốt hụi ông N đã
giao đủ tiền hụi cho bà với số tiền là 117.910.000 đồng.
Sau khi hốt hụi thì đóng hụi chết cho ông N 10 lần với số tiền
60.000.000 đồng.
Số tiền gốc đã hốt hơn số tiền đã đóng là 57.910.000 đồng.
Còn 17 tháng hụi chết x 6.000.000 đồng = 102.000.000 đồng.
- Dây 4: Dây hụi khui ngày 05/6/2020 (âm lịch), dây hụi 2.000.000 đồng, gồm
27 phần, tham gia chơi 02 phần, đến kỳ hụi thứ 07, 08 thì hốt hụi và ông N đã
giao đủ tiền hụi cho bà với số tiền là 73.210.000 đồng.
5
Sau khi hốt hụi thì đóng hụi chết cho ông N 12 lần với số tiền
30.190.000 đồng.
Số tiền gốc đã hốt hơn số tiền đã đóng là 33.890.000 đồng.
Còn 12 tháng hụi chết x 4.000.000đ = 48.000.000 đồng.
- Dây 5: Dây hụi khui ngày 25/11/2020 (âm lịch), dây hụi 1.000.000 đồng,
gồm 22 phần, tham gia chơi 04 phần, dây hụi này tđã hốt hụi cả 04 phần tại
các kỳ hụi th 01, 03, 04, 05 và ông N đã giao đủ tiền hụi cho với stiền
65.790.000 đồng.
Sau khi hốt hụi thì đóng hụi chết cho ông N 12 lần với số tiền
47.500.000 đồng.
Số tiền gốc đã hốt hơn số tiền đã đóng là 18.290.000 đồng.
Còn 10 tháng hụi chết x 4.000.000 đồng = 40.000.000 đồng.
- Dây 6: Dây hụi khui ngày 25/01/2021 (âm lịch), dây hụi 2.000.000 đồng, gồm
20 phần, tham gia chơi 01 phần, đến kỳ hụi thứ 03 thì hốt hụi và ông N đã giao
đủ tiền hụi cho với số tiền là 29.860.000 đồng.
Sau khi hốt hụi thì bà đóng hụi chết cho ông N 04 lần với số tiền là
19.760.000 đồng.
Số tiền gốc đã hốt hơn số tiền đã đóng là 19.760.000 đồng.
Còn 16 tháng hụi chết x 2.000.000đ = 32.000.000 đồng.
- Dây 7: Dây hụi khui ngày 24/4/2021 (âm lịch), dây hụi 5.000.000 đồng, gồm
15 phần, tham gia chơi 01 phần, vào kỳ hụi thứ 01 thì hốt hụi và ông N đã giao
đủ tiền hụi cho với số tiền là 60.000.000 đồng.
Sau khi hốt hụi thì đóng hụi chết cho ông N 01 lần với số tiền
5.000.000 đồng.
Số tiền gốc đã hốt hơn số tiền đã đóng là 55.000.000 đồng.
Còn 14 tháng hụi chết x 5.000.000 đồng = 70.000.000 đồng.
Như vậy tổng số tiền gốc đã hốt nhiều hơn số tiền bà đã đóng lại
275.610.000 đồng.
Bà có trả cho ông N được số tiền: 92.000.000 đồng.
Như vậy tổng số tiền gốc hụi ông Nhân đã giao còn nợ ông N: 275.610.000
đồng 92.000.000 đồng = 183.610.000 đồng.
Do đang khó khăn làm ăn không được thuận lợi, không tiền đóng hụi chết
nên xin ông N cho trả dần và ông N đã đồng ý cho bà trả dần mỗi tháng
5.000.000 đồng nhưng sau đó thì nhiêu trả nhiêu cũng được nên lần trả
5.000.000 đồng, lần trả 3.000.000 đồng, lần trả 2.000.000 đồng, trả dần lần
hồi đến 23/8/2024 được 92.000.000 đồng. Khi đó ông N không có nói sẽ tính tiền lãi,
6
nay yêu cầu trả lãi bà không đồng ý. Bà vẫn giữ nguyên yêu cầu xin trả vốn số tiền đã
nhận của ông N hiện còn nợ là 183.610.000 đồng.
Do hòa gii không thành nên a án nhân dân huyn B, tnh Bến Tre (nay
Tòa án nhân dân khu vc 8 - Vĩnh Long) đưa vụ án ra xét x.
Ti Bn án dân s thẩm s 13/2025/DS-ST ngày 22/01/2025 ca Tòa án
nhân dân huyn B, tnh Bến Tre (nay Tòa án nhân n khu vc 8 - Vĩnh Long),
tuyên x:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn N.
Buộc bị đơn Nguyễn Thị Mộng T trách nhiệm trả cho ông Phạm Văn N số tiền
hụi 359.791.790 đồng, trong đó gồm vốn 326.000.000 đồng, lãi 33.791.790
đồng.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vbuộc b
đơn trả lãi của nguyên đơn chênh lệch là 33.128.210 đồng.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản
tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải trả khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Ngoài ra, bản án thm còn tuyên v án phí, thi hành án quyn kháng cáo
của các đương sự.
Ngày 03/02/2025, b đơn bà Nguyễn Thị Mộng T đơn kháng cáo Bản án dân
s thm s 13/2025/DS-ST ngày 22/01/2025 ca Tòa án nhân dân huyn B, tnh
Bến Tre Tre (nay là Tòa án nhân dân khu vc 8 - Vĩnh Long), yêu cu Tòa án cp phúc
thm sa mt phn bn án sơ thm.
Ti phiên tòa phúc thm:
* B đơn bà Nguyễn Thị Mộng T trình bày:
Đề ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo, sa mt phn bản án thẩm
theo hướng chp nhn cho bà tr n gc cho ông N vi s tiền 183.610.000 đồng.
* Người đại din theo y quyn của nguyên đơn ông Bùi Quc V trình bày:
Nguyên đơn không đồng ý với yêu cầu kháng cáo của T, đ ngh Hi đng
xét x không chp nhn kháng o ca bà T, gi nguyên bn án dân s sơ thm.
* Kim sát viên tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
V t tng: Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia t tng ti phiên
tòa đã thực hiện đúng theo quy định pháp lut.
V ni dung v án: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 B lut
T tng dân s năm 2015 không chp nhn kháng cáo ca b đơn Nguyễn Thị
Mộng T, gi nguyên Bn án dân s thm s 13/2025/DS-ST ngày 22/01/2025 ca
Tòa án nhân dân huyn B, tnh Bến Tre (nay là Tòa án nhân dân khu vc 8 - Vĩnh
7
Long).
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h v án được thm tra ti phiên
tòa, căn c vào kết qu tranh tng, xét kháng cáo ca b đơn Nguyễn Thị Mộng T
và đề ngh ca Kiểm sát viên đại din Vin kim sát nhân dân tnh Vĩnh Long.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn ông Phạm Văn N khi kin yêu cu b đơn Nguyễn Thị
Mộng T phải nghĩa v tr cho ông N s tin 392.920.000 đồng, trong đó s tin
hi n gc 326.000.000 đồng tin lãi tm tính t ngày 03/01/2023 đến ngày xét
x 22/01/2025 vi mc lãi suất 10%/năm với s tin 66.920.000 đồng và tiếp tc
tính lãi vi mc lãi suất 10%/năm cho đến ngày tr hết n. B đơn bà T không đồng ý
cho rng ông N đã đồng ý cho tr n gc không yêu cu tính lãi n
ch đồng ý tr n gc cho ông N vi s tiền 183.610.000 đồng.
[2] Xét thấy, căn cứ các Biên nhn hi do ông N cung cp và s tha nhn ca
b đơn T sở xác định T tham gia 07 dây hi gm Dây 1: Dây hi khui
ngày 10/4/2020 (âm lch); Dây 2: Dây hi khui ngày 10/8/2020 (âm lch); Dây 3: Dây
hi khui ngày 10/8/2020 (âm lch); Dây 4: Dây hi khui ngày 05/6/2020 (âm lch);
Dây 5: Dây hi khui ngày 25/11/2020 m lch); Dây 6: Dây hi khui ngày
25/01/2021 (âm lch); Dây 7: Dây hi khui ngày 20/4/2021 (âm lch). T cũng
thng nht vi ông N v s tin hi mà bà T đã hốt ca 07 dây hi nêu trên, s tiền đã
tr cho ông N là 92.000.000 đồng s tin n hi chết ca b đơn với nguyên đơn là
326.000.000 đồng. T ch đồng ý tr s tin n vn theo s tin thc nhn hi khi
hốt, không đồng ý tr tin n hi theo nguyên tắc chơi hụi khi hi chết không phù
hp với quy định tại Điu 471 B lut Dân s Ngh định s 19/2019/NĐ-CP ngày
19/02/2019 ca Chính ph v h, hụi, biêu, phưng. Đồng thi, T cũng không
chng c chng minh ông N đồng ý cho ch tr n gc không yêu cu tính lãi.
Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về
buộc bị đơn trả lãi cho nguyên đơn số tiền chênh lệch 33.128.210 đồng nhưng
nguyên đơn không kháng cáo. Do đó, Tòa án cấp thm chp nhn mt phn yêu
cu khi kin của nguyên đơn tuyên buc T tr cho nguyên đơn số tiền hụi
359.791.790 đồng, trong đó gồm tiền vốn 326.000.000 đồng tiền lãi
33.791.790 đồng căn cứ. B đơn T kháng cáo nhưng không cung cấp đưc
chng c chng minh cho yêu cu kháng o ca mình n không được chp nhn.
[3] Quan đim của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Vĩnh Long phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x nên đưc chp nhn.
[4] T nhng nhận định trên, căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T tng dân s
năm 2015, Hội đng xét x không chp nhn kháng cáo ca b đơn Nguyễn Thị
Mộng T, gi nguyên Bn án dân s thm s 13/2025/DS-ST ngày 22/01/2025 ca
8
Tòa án nhân dân huyn B, tnh Bến Tre Tre (nay là Tòa án nhân dân khu vc 8 - Vĩnh
Long).
[5] V án phí dân s phúc thm: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên bà T
phi chu án phí.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T tng dân s năm 2015, tuyên xử:
- Không chp nhn kháng cáo ca b đơn Nguyễn Thị Mộng T.
- Gi nguyên Bn án dân s thm s 13/2025/DS-ST ngày 22/01/2025 ca
Tòa án nhân dân huyn B, tnh Bến Tre (nay Tòa án nhân dân khu vc 8 - Vĩnh
Long). C th:
Căn cứ các Điều 357, 468, 471 Bộ luật Dân sự; Nghị định số 19/2019/NĐ - CP
ngày 19/02/2019 của Chính phủ; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn N.
Buộc bị đơn Nguyễn Thị Mộng T trách nhiệm trả cho ông Phạm Văn N số tiền
hụi 359.791.790đ (Ba trăm năm mươi chín triệu bảy trăm chín mươi mốt nghìn bảy
trăm chín mươi đồng), trong đó gồm vốn 326.000.000 đồng, lãi là 33.791.790
đồng.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vbuộc bị
đơn trả lãi của nguyên đơn chênh lệch là 33.128.210đ (Ba mươi ba triệu một trăm hai
mươi tám nghìn hai trăm mười đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi nh án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản
tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải trả khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
3. V án phí dân s:
3.1. V án phí dân s sơ thẩm:
- Buộc nguyên đơn ông Phạm Văn N phải nộp án phí 1.656.410đ (Một triệu
sáu trăm năm mươi sáu nghìn bốn trăm mười đồng) nhưng được khấu trừ số tiền tạm
ứng án phí đã nộp 9.517.00(Chín triệu năm trăm mười bảy nghìn đồng) theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002507 ngày 23/9/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện B, tỉnh Bến Tre (nay Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 8 - Vĩnh
Long). Nguyên đơn ông N được nhận lại số tiền còn 7.860.590đ (Bảy triệu tám
trăm sáu mươi nghìn năm trăm chín mươi đồng).
9
- Buộc bị đơn Nguyễn Thị Mộng T phải nộp án phí số tiền 17.989.589đ
(Mười bảy triệu chín trăm tám mươi chín nghìn năm trăm tám mươi chín đồng) tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bến Tre (nay Phòng Thi hành án dân sự
Khu vực 8 - Vĩnh Long).
3.2. Án phí dân s phúc thm: Bị đơn Nguyễn Thị Mộng T phi chu
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khu tr theo biên lai thu tạm ng án
phí, lệ phí Toà án s 0007284 ngày 06/02/2025 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn
B, tnh Bến Tre (nay là Phòng Thi nh án n sự Khu vực 8 - Vĩnh Long).
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s có quyn
tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành, t nguyn thi hành án hoc b ng
chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut Thi hành án dân s;
thi hiu thi nh án được thc hin theo qui đnh tại Điều 30 Lut Thi hành án n s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND tnh Vĩnh Long (1b); THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
- TAND huyn B (nay là TAND
khu vc 8 - Vĩnh Long) (1b);
- Chi cc THADS huyn B (nay là Phòng
Thi hành án dân s Khu vc 8 - Vĩnh Long) (1b);
- Phòng GĐ, KT, TT và THA; VP (3b);
- Các đương sự (2b);
- Lưu hồ sơ (1b).
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 148/2025/DS-PT Bản án số 148/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 148/2025/DS-PT Bản án số 148/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất