Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long |
Số hiệu: | 06/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | T1 kiện T2 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 4 - VĨNH LONG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 06/2025/DS-ST
Ngày: 16 - 7- 2025
"V/v Tranh chấp hợp đồng góp hụi”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 – VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Mỡn.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Văn Lập
2. Ông Nguyễn Trung Du
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Phưc Thành – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
- Đi din Vin kim sát nhân dân Khu vực 4 –Vĩnh Long tham gia phiên
tòa: Không tham gia phiên tòa.
Ngày 16 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 – Vĩnh
Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 82/2025/TLST-DS ngày
28/02/2025, về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 159/2025/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Tòa án
nhân dân khu vực 4 – Vĩnh Long giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thanh T, sinh năm 1978.
Địa chỉ cư trú: ấp H, xã H, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: 1/ Bà Phạm Thị T1, sinh năm 1973 (Vắng).
2/ Ông Nguyễn Công C, sinh năm 1968 (Vắng).
Cùng địa chỉ cư trú: ấp H, xã H, tỉnh Vĩnh Long.
- Người làm chứng:
Chị Lê Thị N, sinh năm 1977.
Địa chỉ: ấp H, xã H, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn chị Nguyễn Thanh T trình bày:
Tôi có làm chủ hụi do chị T1 làm hụi viên gồm 04 dây hụi cụ thể như sau:
- Dây 1: Hụi mở ngày 17/6/2022 (19/5/2022 âm lịch), hụi tháng loại hụi
5.000.000đ, hụi gồm 21 phần, chị T1 tham gia 01 phần. Chị T1 đóng hụi được
03 lần đến lần thứ 04 thì chị T1 hốt hụi, chị T1 kêu hụi 1.550.000đ, trừ tiền huê
hồng cho đầu thảo 2.500.000đ. Chị T1 hốt hụi được số tiền 56.150.000đ. Sau

2
khi hốt hụi chị T1 đóng hụi chết được 09 lần số tiền là 45.000.000đ. Chị T1 còn
nợ lại 08 lần hụi chết số tiền 40.000.000đ. Dây hụi này đã mãn, tôi đã chàng hụi
thay cho chị T1 08 lần hụi chết số tiền 40.000.000đ.
- Dây 2: Hụi mở ngày 05/9/2022 (10/8/2022 al), hụi tháng loại hụi
5.000.000đ, hụi gồm 23 phần, chị T1 tham gia 01 phần, chị T1 đóng hụi được 05
lần. Đến lần thứ 06 chị T1 hốt hụi, chị T1 kêu hụi 1.850.000đ, trừ tiền huê hồng
cho đầu thảo 2.500.000đ, chị T1 hốt hụi được số tiền 40.000.000đ. Sau khi hốt
hụi chị T1 đóng được 09 lần hụi chết số tiền 45.000.000đ thì ngưng không đóng
nữa. Chị T1 còn nợ lại 08 lần hụi chết số tiền 40.000.000đ. Dây hụi này đã mãn,
tôi đã chàng hụi thay cho chị T1 08 lần hụi chết số tiền 40.000.000đ.
- Dây 3: Hụi mở ngày 26/4/2022 (26/03/2022 al), hụi tháng loại hụi
5.000.000đ, hụi gồm 22 phần, chị T1 tham gia 01 phần. Chị T1 đóng hụi được
07 lần. Đến lần thứ 08 chị T1 hốt hụi, chị T1 kêu hụi 1.600.000đ, trừ tiền huê
hồng cho đầu thảo 2.500.000đ, chị T1 hốt hụi được số tiền 45.100.000đ. Sau khi
hốt hụi chị T1 đóng được 06 lần hụi chết số tiền 30.000.000đ thì ngưng không
đóng nữa. Chị T1 còn nợ lại 08 lần hụi chết số tiền 40.000.000đ. Dây hụi này đã
mãn, tôi đã chàng hụi thay cho chị T1 08 lần hụi chết số tiền 40.000.000đ.
- Dây 4: Hụi mở ngày 04/9/2022 (09/8/2022 al), hụi tháng loại hụi
2.000.000đ, hụi gồm 20 phần, chị T1 tham gia 01 phần. Chị T1 đóng hụi được
03 lần. Đến lần thứ 04 chị T1 hốt hụi, chị T1 kêu hụi 680.000đ, trừ tiền huê
hồng cho đầu thảo 1.000.000đ, chị T1 hốt hụi được số tiền 20.120.000đ. Sau khi
hốt hụi chị T1 đóng được 03 lần hụi chết số tiền 6.000.000đ thì ngưng không
đóng nữa. Dây hụi này đã mãn, tôi đã chàng hụi thay cho chị T1 03 lần hụi chết
số tiền 6.000.000đ.
Sau khi cấn trừ hụi thì tôi và chị T1 có làm giấy chốt hụi là chị T1 còn nợ
tôi 123.500.000đ.
Do tôi còn nợ hụi chị N nên tôi và chị T1 cùng chị N có thỏa thuận là chị
T1 sẽ thay tôi trả nợ hụi cho chị N. Chị T1 đã trả được 04 tháng số tiền là
6.000.000đ. Do đó chị T1 hiện còn nợ tôi 117.500.000đ.
Nay tôi yêu cầu vợ chồng, chị T1 trả tôi số tiền nợ hụi là 117.500.000đ.
Ngoài ra, tôi không có yêu cầu gì khác.
* Bị đơn chị Phạm Thị T1 trình bày:
Tôi là hụi viên do chị T là chủ hụi đối vi nhiều dây hụi. Sau khi chị T
ngưng hụi thì giữa tôi và chị T có chốt hụi, số tiền tôi nợ hụi chị T bao nhiêu thì
tôi không nh.
Do chị T có nợ tiền hụi chị N nên giữa tôi, chị T và chị N có thỏa thuận
miệng vi nhau là: Tôi sẽ thay chị T trả tiền nợ hụi cho chị N. Do đó hiện tại tôi
không còn nợ hụi chị T nữa.
Thời gian nào tôi không nh cụ thể, giữa tôi và chị T có làm tờ giấy để
chốt hụi. Chữ ký tên và chữ viết họ tên là của tôi, nhưng số tiền 123.500.000đ là
không đúng.
Tại phiên tòa:
+ Nguyên đơn chị T giữ nguyên ý kiến trình bày.
+ Bị đơn chị T1 và anh C vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn và bị đơn phát sinh quan hệ tranh chấp hợp đồng góp hụi thuộc
trường hợp quy định tại Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự và bị đơn có nơi cư trú tại xã H nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long.
Nhận thấy bị đơn Phạm Thị T1 và Nguyễn Công C vắng mặt tại phiên tòa mặt
dù được Tòa án tống đạt đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự không
vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Hội đồng xét xử áp dụng
Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Quá trình thụ lý vụ án, các tài liệu chứng cứ do đương sự tự giao nộp, Tòa
án không tiến hành thu thập chứng cứ, các bên đương sự là người đã thành niên,
không bị nhược điểm về thể chất tâm thần. Căn cứ vào khoản 2, Điều 21 của Bộ
luật tố tụng dân sự; vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp phải tham gia phiên tòa.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiện nợ hụi 117.500.000đ,
Hội đồng xét xử nhận thấy:
Chị T1 thừa nhận có tham gia 04 dây hụi do chị T làm chủ hụi. Cả 04 dây
hụi thì chị T1 đã hốt hụi nhưng chưa đóng hụi chết đầy đủ cho chị T. Sau đó chị
T và chị T1 có làm tờ giấy để chốt hụi vi nhau số tiền là 123.500.000đ. Tuy chị
T1 không nh số tiền chốt hụi là bao nhiêu nhưng chị T1 thừa nhận chữ ký tên
và chữ viết họ tên trong tờ giấy chốt hụi là của chị T1. Do chị T còn nợ hụi chị
N nên giữa chị T và chị T1 cùng chị N có thỏa thuận miệng là chị T1 sẽ thay chị
T trả nợ hụi cho chị N. Chị T1 đã trả được 04 tháng số tiền là 6.000.000đ. Sau
khi khấu trừ thì chị T1 hiện còn nợ chị T 117.500.000đ. Do đó, việc chị T yêu
cầu chị T1 trả số tiền nợ hụi còn thiếu là 117.500.000đ là phù hợp quy định tại
Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2.1] Xét việc nguyên đơn yêu cầu anh C liên đi trả số tiện nợ hụi
117.500.000đ, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Quá trình chị T1 tham gia 04 dây hụi do chị T làm chủ hụi cho đến khi
chốt nợ hụi thì giữa chị T1 và anh C là vợ chồng hợp pháp. Chị T1 không chứng
minh được việc lãnh tiền hốt hụi để sử dụng mục đích riêng của chị T1. Đồng
thời anh C không có ý kiến trình bày về việc nợ của chị T1 đối vi chị T. Do đó
việc chị T yêu cầu anh C liên đi trả số tiện nợ hụi 117.500.000đ là phù hợp quy
định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về án phí: Chị T1 và anh C phải nộp: 117.500.000đ x5% =
5.875.000đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:

4
Căn cứ vào Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Các Điều 91, 227
và 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2025; Điều 275 Bộ luật dân sự 2015; Nghị định
19/2019/NĐ-CP của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
Tuyên x:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thanh T đối vi chị
Phạm Thị T1 và anh Nguyễn Công C.
Buộc chị Phạm Thị T1 và anh Nguyễn Công C có nghĩa vụ trả chị Phạm
Thị T1 số tiện nợ hụi là 117.500.000đ (một trăm mươi bảy triệu năm trăm ngàn
đồng).
- Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà người
phải thi hành án chưa thi hành án xong, thì hàng tháng người phải thi hành án
còn phải trả lãi theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm
2015.
* Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Buộc chị Phạm Thị T1 và anh Nguyễn Công C nộp 5.875.000đ (năm
triệu tám trăm bảy mươi lăm nghìn đồng).
+ Chị T không phải nộp án phí. Hoàn trả chị T số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 2.938.000đ theo lai thu số 0009896 ngày 28/02/2025 tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Vũng Liêm (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 4).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm . Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND KV4;
- P THADS KV4;
- Các đương sự;
- Lưu.
Nguyễn Thị Kim Mỡn
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 377/2025/DS-PT ngày 28/07/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 260/2025/DS-PT ngày 22/07/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm