Bản án số 260/2025/DS-PT ngày 22/07/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 260/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 260/2025/DS-PT ngày 22/07/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 260/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn yêu cầu Toà án buộc vợ chồng bị đơn trả số tiền hụi 46.000.000 đồng và tiền lãi chậm trả tiền hụi 16.900.000 đồng; đồng ý trả lại cho vợ chồng bà H2 26.000.000 đồng tiền hụi và tiền lãi chậm trả theo quy định. H2 đồng ý trả cho vợ chồng nguyên đơn 41.000.000 đồng không trả lãi (với lý do sau khi đình hụi thì vợ chồng nguyên đơn không vô bắt thăm để được trả hụi); yêu cầu Toà án buộc vợ chồng nguyên đơn trả số tiền hụi 47.000.000 đồng (trong đó, tiền hụi chết 21.000.000 đồng, tiền lãi hụi chậm trả là 26.000.000 đồng). Cấp sơ thẩm - Chấp nhận 01 phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hồng Thị H1. Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị H2 có trách nhiệm liên đới trả cho bà Hồng Thị H1 tổng số tiền 61.767.776 đồng. - Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hồng Thị H1, đối với số tiền 1.132.224 đồng. - Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố của bị đơn bà Nguyễn Thị H2, về việc yêu cầu vợ chồng nguyên đơn trả số tiền 52.000.000 đồng. Phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 260/2025/DS-PT
Ngày: 22 - 7 - 2025
V/v tranh chấp hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hiền
Các Thẩm phán: Ông Đặng Minh Trung.
Ông Nguyễn A Đam.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Xuân Thũy là Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên tòa: Ông
Hữu Duy Khánh - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 127/2025/TLPT-DS ngày 09 tháng 5
năm 2025 về việc: Tranh chấp hụi.
Do bản án dân sự thẩm số: 122/2025/DS-ST ngày 01 tháng 4 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 181/2025/QĐ-PT ngày 09 tháng 6
năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Hồng Thị H1. Sinh năm: 1989 (vắng).
Bị đơn: 1. Bà Nguyễn Thị H2. Sinh năm: 1976 (có mặt).
2. Ông Nguyễn Văn B. Sinh năm: 1968 (vắng).
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn L. Sinh năm:
1988 (vắng).
H1, H2, ông B ông L cùng địa chỉ: Ấp Ô, xã K, huyện T, tỉnh C
(nay là ấp O, xã K, tỉnh C).
Người kháng cáo:
Bà Nguyễn Thị H2, là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 14/10/2024, đơn khởi kiện bổ sung ngày
17/01/2025, lời trình bày của nguyên đơn có tại hồ sơ và tại phiên toà, thể hiện:
Vào ngày 20/10/2021 âm lịch vợ chồng bị đơn m01 y hụi loại 2.000.000
đồng, 01 tháng khui 01 lần, hụi gồm 32 chưng, vợ chồng nguyên đơn tham gia
chơi 01 chưng (danh sách hụi tên Lắm), dây hụi này thoả thuận chủ hụi được hưởng
2
hoa hồng 1.000.000 đồng trên mỗi kỳ khui hụi. Quá trình khui hụi vợ chồng nguyên
đơn đóng được 21 kỳ hụi sống đến ngày 20/5/2023 âm lịch vợ chồng bị đơn tuyên
bố đình hụi.y hụiy tính vốn lãi hụi thì vchồng ngun đơn đượcởng s
tiền 42.000.000 đồng (21 kỳ x 2.000.000 đồng).
Vào ngày 25/8/2022 âm lịch vợ chồng bị đơn mở 01 dây hụi loại 2.000.000
đồng, 01 tng khui 01 lần, hụi gồm có 24 chưng, vợ chồng ngun đơn tham gia 01
chưng (danh sách hụi tên Lắm). Quá trình khui hụi vợ chồng nguyên đơn đã hốt hụi
được số tiền 29.400.000 đồng (đã trừ cò), vợ chồng bị đơn đã giao tiền hụi
24.400.000 đồng (còn nợ lại 5.000.000 đồng cho đến nay chưa giao). Sau khi hốt hụi
thì vợ chồng nguyên đơn còn nợ đến mãn hụi 13 kỳ hụi chưa đóng (hụi đã mãn),
thời điểm kng đóng hụi kể từ ny 25/10/2023 âm lịch.
Như vậy, dây hụi khui ngày 20/10/2021 âm lịch vợ chồng bị đơn n nợ
41.000.000 đồng (đã trừ 1000.000 đồng) lãi chậm trả (41.000.000 đồng x lãi
suất 20%/m x thời gian từ ngày 20/5/2023 âm lịch đến ngày 06/3/2025 (nhằm
ngày 07/02/2025 âm lịch)) và dây hụi khui ngày 25/8/2022 âm lịch vợ chồng bị đơn
còn nợ 5.000.000 đồng lãi chậm trả (5.000.000 đồng x lãi suất 20%/năm x thời
gian từ ny 25/10/2023 âm lịch đến ngày 06/3/2025 (nhằm ngày 07/02/2025 âm
lịch)), vợ chồng ngun đơn còn nợ lại vợ chồng bị đơn 26.000.000 đồng ồng ý
hoàn trả trả lãi chậm trả theo quy định kể từ ngày 25/10/2023 âm lịch đến ngày
06/3/2025 (nhằm ngày 07/02/2025 âm lịch)).
Tổng số tiền lãi hụi chậm trả vợ chồng nguyên đơn yêu cầu 16.900.000
đồng.
Nay yêu cầu Toà án buộc vợ chồng bị đơn trả số tiền hụi 46.000.000 đồng và
tiền lãi chậm trả tiền hụi 16.900.000 đồng; đồng ý trả lại cho vợ chồng H2
26.000.000 đồng tiền hụi và tiền lãi chậm trtheo quy định.
- Theo đơn phản tố ngày 19/12/2024, lời trình bày của bị đơn tại hồ sơ,
thể hiện:
Bà H2 thống nhất với toàn bộ lời trình bày của nguyên đơn về thời gian khui
hụi, số chưng hụi của các dây hụi, số chưng hụi vợ chồng nguyên đơn tham gia, quá
trình khui hụi, cũng như việc đình hụi. H2 xác định hụi do nhân thực
hiện, mục đích khui hụi kiếm lời để chi xài cho nhân bà, chứ không liên quan
đến ông B, nhưng việc khui hụi thì ông B biết, còn việc chơi cụ thể như thế nào
thì ông B hoàn toàn không biết.
Dây hụi khui ngày 20/10/2021 âm lịch H2 thừa nhận còn nợ vợ chồng
ngun đơn 41.000.000 đồngã trừ cò).
Dây hụi khui ngày 25/8/2022 âm lịch thừa nhận thiếu tiền chung hụi
5.000.000 đồng (khoản tiền này H2 đã dùng tiền đóng thay hụi cho vợ chồng
ngun đơn 03 kỳ hụi), dây hụi này vợ chồng nguyên đơn n nợ hụi chết 13 lần
bằng 26.000.000 đồng. Như vậy, y hụi này v chồng nguyên đơn n nợ
21.000.000 đồng (đối với số tiền hụi này H2 đi vay mượn của nhiều người để
đóng hụi thay cho vợ chồng nguyên đơn với lãi suất 30%/tng). Nay yêu cầu tính
lãi đối với tổng số tiền 21.000.000 đồng (mỗi kỳ 2.000.000 đồng) x lãi suất
3
30%/tháng x thời gian bắt đầu ngày 25/01/2024 lịch tiến tới theo thời gian cho
đến ngày t xử thẩm 26.000.000 đồng.
Nay nhân H2 đồng ý trả cho vợ chồng nguyên đơn 41.000.000 đồng
không trả lãi (với lý do sau khi đình hụi thì vợ chồng nguyên đơn không vô bắt thăm
để được trả hụi); u cầu T án buộc vợ chồng nguyên đơn trả số tiền hi
47.000.000 đồng (trong đó, tiền hụi chết 21.000.000 đồng, tiền lãi hụi chậm trả
26.000.000 đồng).
- Lời trình bày của ông L tại hồ tại phiên toà, thể hiện: Thống
nhất với tn bộ lời trình bày và yêu cầu của bà H1, đồng ý giao toàn quyền yêu cầu
định đoạt cho H1.
Tại bản án dân sự thẩm số: 122/2025/DS-ST ngày 01 tháng 4 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời đã quyết định:
- Chấp nhận 01 phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hồng Thị H1.
Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn B Nguyễn Thị H2 trách nhiệm liên
đới trả cho bà Hồng Thị H1 tổng số tiền 61.767.776 đồng.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hồng Thị H1, đối
với số tiền 1.132.224 đồng.
- Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tcủa bị đơn Nguyễn Thị H2,
về việc yêu cầu vợ chồng nguyên đơn trả số tiền 52.000.000 đồng.
Bị đơn Nguyễn Thị H2 quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố
theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên về lãi suất chậm thanh toán, án phí quyền
kháng cáo theo luật định.
Ngày 14 tháng 4 năm 2025, Nguyễn Thị H2 bị đơn kháng cáo yêu cầu
sửa bản án dân sự thẩm, theo hướng chấp nhận kháng cáo của bà, bác toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của bà H1 không thỏa thuận chơi hụi với bà H1, không
thiếu tiền H1. Trường hợp đối trừ với ông L thì buộc ông L trả lại H2
10.000.000 đồng, không đồng ý việc trả cho bà H1 61.767.776 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn bà H2 trình bày: giữ nguyên nội dung kháng cáo, căn cứ kháng cáo:
giấy hụi ghi tên ông L (chồng bà H1) chứ không ghi tên H1. Ông L hai
chưng hụi trong hai dây hụi 2.000.000 đồng, dây hụi thứ nhất khui ngày
20/10/2021, ông L đóng được 13 kỳ thì hốt hụi; dây hụi thứ hai khui ngày
25/8/2022 ông L đóng đưc 21 kỳ; đối với y hụi th nht, sau khi hốt hụi Lắm
không đóng hụi chết và nhờ bà H2 vay tin ni khác để đóng hụi chết; nếu khu tr
tin dây hụi sống hụi chết thì Lắm phải hn tr lại cho H2 10.000.000 đồng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau phát biểu:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử tiến hành đúng theo quy
định của pháp luật tố tụng các đương sự cũng chấp hành đúng với quyền
nghĩa vụ của các đương sự được pháp luật quy định.
4
Về nội dung: Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, chấp nhận
kháng cáo của bà H2, sửa bản án sơ thẩm vì bà H1 không có quyền khởi kiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa phúc thẩm;
trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của người tham gia tố tụng,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đối với các đương sự: Hồng Thị H1, ông Nguyễn Văn B ông
Nguyễn Văn L được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không do, căn cứ
điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với các
đương sự.
[2] Đơn kháng cáo của Nguyễn Thị H2 nộp trong thời hạn luật định, hợp
lệ nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[3] Xét kháng cáo của Nguyễn Thị H2 yêu cầu sửa bản án thẩm theo
hướng bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Qua xem xét hồ sơ vụ án, tại biên bản hòa giải ngày 20/02/2025 (bút lục 57),
H2 thừa nhận lời trình bày của nguyên đơn H1 về thời gian khui hụi, s
chưng hụi vợ chồng H1 tham gia, việc đình hụi; dây hụi ngày 20/10/2021 (âm
lịch) H2 thừa nhận còn thiếu vợ chồng H1 41.000.000 đồng (đã trừ tiền cò);
do đó, bà H1 kiện yêu cầu thanh toán tiền hụi là có căn cứ.
Tại phiên tòa phúc thẩm H2 xác nhận việc tham gia hụi, giữa chủ hụi
hụi viên thỏa thuận về việc chịu lãi, trường hợp hụi viên đóng hụi trễ hoặc chủ
hụi chậm giao tiền hốt hụi thì phải chịu lãi suất; theo hồ thể hiện, vợ chồng
H1 một chưng hụi sống, nếu tính đến ngày 20/5/2023 (al) thì H2 phải giao
cho H1 41.000.000 đồng nhưng bà H2 không giao, đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán, xâm hại đến quyền lợi của hụi viên, do đó, căn cứ vào thỏa thuận giữa các
đương sự tại thời điểm giao dịch căn cứ khoản 2 Điều 476, 479 Bộ luật dân sự,
cấp sơ thẩm buộc bà H2 trả lãi suất cho bà H1 là phù hợp.
Về trách nhiệm thanh toán: bà H2 cho rằng không liên quan đến ông Nguyễn
Văn B làm chủ hụi tạo thu nhập mục đích chi xài nhân chứ không s
dụng cho gia đình. Nhận thấy, bà H2 ông B vợ chồng; giao dịch hụi diễn ra thời
gian dài và trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bà H2, bà H2 cho rằng tiền lãi hụi
vì mục đích cá nhân nhưng bà không cung cấp được chứng cứ để chứng minh là sử
dụng cho cá nhân nên bà H2, ông B phải cùng chịu trách nhiệm là phù hợp với quy
định tại khoản 1, 2 Điều 37 Luật hôn nhân gia đình về Nghĩa vụ chung về tài
sản của vợ chồng.
[4] Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận kháng cáo của bà H2 do bà H1
không quyền khởi kiện. Nhận thấy, H1, ông L vợ chồng, cho nên giấy hụi
chỉ cần ghi tên vợ hoặc chồng chứ không nhất thiết phải ghi tên vợ chồng; mặt
khác, tại hồ vụ án, ông L đồng ý với yêu cầu của H1 khởi kiện về việc yêu
5
cầu H2, ông B thanh toán tiền hụi. Do đó, Hội đồng xét xử không chấp nhận đề
nghị của đại diện Viện kiểm sát.
[5] Án phí dân sự phúc thẩm đương sự phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
Không chấp nhận kháng cáo của Nguyễn Thị H2; giữ nguyên bản án dân
sự thẩm số: 122/2025/DS-ST ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Tòa án nhân dân
huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau (nay là Tòa án nhân dân khu vực 3 – Cà Mau).
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hồng Thị H1.
- Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn B Nguyễn Thị H2 có trách nhiệm liên
đới trả cho bà Hồng Thị H1 tổng số tiền 61.767.776 đồng.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hồng Thị H1, đối
với số tiền 1.132.224 đồng.
2. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố của bị đơn bà Nguyễn Thị H2,
về việc yêu cầu vợ chồng nguyên đơn trả số tiền 52.000.000 đồng.
Bị đơn Nguyễn Thị H2 quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố
theo quy định của pháp luật.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án người
phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ trả các khoản tiền nói trên, thì hàng
tháng người phải thi hành án còn phải chịu lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật dân sự đối với các khoản tiền nói trên tương ứng với thời gian chậm
trả.
3. Án phí sơ thẩm dân sự có giá ngạch
- Buộc Hồng Thị H1 phải nộp án phí 300.0000 đồng, Hồng Thị H1 đã
nộp tiền tạm ứng án phí 1.050.000 đồng theo Biên lai thu số: 0005934 ngày
25/11/2024 423.000 đồng theo Biên lai thu số: 0005135 ngày 17/01/2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Mau (nay Phòng Thi
hành án dân sự Khu vực 3 Cà Mau), được đối trừ, bà Hồng Thị H1 được hoàn lại
số là 1.173.000 đồng.
- Nguyễn Thị H2 đã nộp tiền tạm ứng án phí 1.300.000 đồng theo Biên
lai thu số: 0005142 ngày 22/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần
Văn Thời, tỉnh Mau (nay Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 3 Mau),
được sung vào công quỹ nhà nước.
6
- Buộc ông Nguyễn Văn B bà Nguyễn Thị H2 phải nộp án phí 3.088.389
đồng (chưa nộp).
4. Án phí dân sự phúc thẩm: H2 phải chịu 300.000 đồng, Nguyễn Thị
H2 đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu số: 0005463 ngày
14/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau (nay
là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 3 – Cà Mau), được chuyển thu án phí.
5. Các quyết định khác không kháng cáo, kháng nghị phát sinh hiệu lực
kể từ thời điểm hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Cà Mau;
- TAND khu vực 3 – Cà Mau;
- Phòng THADS Khu vực 3 – Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Hiền
Tải về
Bản án số 260/2025/DS-PT Bản án số 260/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 260/2025/DS-PT Bản án số 260/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất