Bản án số 323/2025/DS-PT ngày 18/08/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 323/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 323/2025/DS-PT ngày 18/08/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 323/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà yêu cầu Toà án buộc vợ chồng ông T trả một lần hết số tiền vốn vay là 3.200.000.000 đồng cùng lãi vay tính từ ngày 13/6/2020 cho đến ngày xét xử (ngày 17/4/2025) theo mức lãi suất 20%/năm và bà sẽ trả lại bản chính hai giấy CN QSDĐ nêu trên cho vợ chồng ông T khi vợ chồng ông T trả xong khoản tiền nợ nêu trên
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số:323/2025/DS-PT
Ngày: 18 - 8 - 2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DÔNG
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Cao Khánh.
Các Thẩm phán: Ông Đặng Minh Trung;
Ông Ninh Quang Thế.
- Thư ký phiên tòa: Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên tòa: Ông
Bùi Trung Biển - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 163/2025/TLPT-DS ngày 29 tháng 05
năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 86/2025/DSST ngày 17 tháng 04 năm 2025 của
Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 189/2025/QĐ-PT ngày
23 tháng 06 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Kim N, sinh ngày 01/01/1973 (bà N đơn yêu
cầu xử vắng mặt);
Căn cước công dân số: 096173002148; cấp ngày: 14/08/2021; nơi cấp: Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
trú tại: Khóm A, thị trấn C, huyện P, tỉnh Mau (nay xã C, tỉnh
Mau).
-Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm: 1976 (có mặt).
Căn cước công dân số: 09607002301; cấp ngày: 16/10/2023; nơi cấp: Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Cư trú tại: Ấp C, xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau (nay là xã C, tỉnh Cà Mau).
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ông Nguyễn Văn T: Ông Nguyễn
Đông D, sinh năm 1978; trú tại: B, Tôn Đức T1, khóm D, phường T, tỉnh
Mau (có mặt).
2
Căn cước công dân số: 096078008020; cấp ngày: 25/12/2022; nơi cấp: Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
2. Bà Nguyễn Thị T2, sinh năm: 1978 (vắng mặt).
Căn cước công dân số: 096178004157; cấp ngày: 17/02/2025; nơi cấp: Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Cư trú tại: Ấp C, xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau (nay là xã C, tỉnh Cà Mau).
-Người kháng cáo: Ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị T2 là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Quá trình tố tụng bà Nguyễn Kim N nguyên đơn trình bày:
Ngày 13/6/2020, ông Nguyễn Văn T cùng vợ là Nguyễn Thị T2 vay
của số tiền 3.200.000.000 đồng (Ba tỷ hai trăm triệu đồng), lãi suất các bên tự
thỏa thuận nhưng không quy định thời gian trả nợ, việc vay viết biên nhận.
Khi vay, vợ chồng ông T thế chấp hai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy
CN QSDĐ) số AK 101917 AK 101918 do Ủy ban nhân dân (UBND) huyện P
cấp cho ông T cùng ngày 11/6/2007, việc thế chấp được ghi nhận trong cùng
biên nhận ngày 13/6/2020 nhằm để làm tin chứ không lập hợp đồng thế chấp
riêng, không công chứng chứng thực cũng không quản lý, sử dụng đất.
Quá trình vay, đã yêu cầu nhiều lần nhưng vợ chồng ông T không trả lãi
vốn vay, nên ngày 04/9/2024, gửi đơn yêu cầu hoà giải đối thoại tại Tòa án để
hai bên gặp nhau thoả thuận việc trả nợ. Tuy nhiên, vợ chồng ông T vẫn không
tham gia hoà giải đối thoại. Đối với lời trình bày của ông T không đúng, không
thống nhất. Nay tại phiên toà, yêu cầu Toà án buộc vợ chồng ông T trả một lần
hết số tiền vốn vay 3.200.000.000 đồng cùng lãi vay tính từ ngày 13/6/2020 cho
đến ngày xét xử (ngày 17/4/2025) theo mức lãi suất 20%/năm sẽ trả lại bản
chính hai giấy CN QSDĐ nêu trên cho vợ chồng ông T khi vợ chồng ông T trả
xong khoản tiền nợ nêu trên. Ngoài ra, bà không yêu cầu thêm khoản nào khác.
Tại văn bản trình bày ý kiến ngày 22/02/2025 lời khai tại phiên tòa ngày
26/3/2025, ông Nguyễn Văn T (bị đơn) trình bày:
Ông và bà Nguyễn Thị T2 là vợ chồng. Vào khoảng năm 2020, ông có nợ bà
Nguyễn Kim N số tiền vay là 1.400.000.000 đồng, việc vay có làm biên nhận do bà
N giữ. Sau đó, hai bên thỏa thuận chuyển nhượng hai phần đất cụ thể: Phần đất
diện tích 280m
2
(ngang 14m, dài 20m) 360m
2
(ngang 10m, dài 36m) cùng tọa
lạc tại ấp C, N, huyện P, tỉnh Mau với giá 1.400.000.000 đồng để trừ số tiền
nợ vay nêu trên, việc thoản thuận chuyển nhượng lập hợp đồng bà N đang
giữ.
Do ông nợ ông Nguyễn Trung L số tiền 870.000.000 đồng, nợ T3
(Nguyễn Văn P) số tiền 910.000.000 đồng đã được Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân giải quyết, hiện đang thi hành án, còn phần đất thỏa thuận chuyển nhượng nêu
trên, không đủ diện tích tách thửa nên giữa ông với N thỏa thuận thống
nhất sẽ chuyển nhượng thêm cho bà N 01 phần đất có diện tích 300m
2
(ngang 10m,
3
dài 30m) tọa lạc tại ấp C bà N phải trách nhiệm trả thay ông số tiền phải thi
hành án 1.780.000.000 đồng nên số tiền nợ ghi trong biên nhận được ông nhận
nợ ngày 13/6/2020 3.200.000.000 đồng. Tuy nhiên, N không thanh toán số
tiền theo thỏa thuận cho thi hành án làm phát sinh tiền lãi. vậy, bà N phải
trách nhiệm chịu phần lãi suất phát sinh này. Đồng thời, ông yêu cầu N giao trả
lại bản chính hai giấy CN QSDĐ số AK 101917, AK 101918 do UBND huyện P
ký cấp cho ông cùng ngày 11/6/2007, ông sẽ làm thủ tục tách thửa phần đất đã thỏa
thuận chuyển nhượng cho N. Do đó, ông không đồng ý với yêu cầu khởi kiện
của bà N.
Tại Bản án dân sự thẩm số: 86/2025/DSST ngày 17 tháng 04 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau đã quyết định (tóm tắt):
Buộc ông Nguyễn Văn T, Nguyễn Thị T2 trả cho Nguyễn Kim N các
khoản với tổng số tiền là 6.300.444.000 đồng.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên ván phí, trường hợp thi hành án quyền
kháng cáo theo quy định.
Ngày 06/5/2025 Tòa án nhân dân huyện Phú Tân nhận được đơn kháng cáo
của ông Nguyễn Văn T bà Nguyễn Thị T2, yêu cầu cấp phúc thẩm hủy án
thẩm để xét xử lại cho đúng sự thật để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của hai
bên.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ông Nguyễn Văn T trình bày: Ông T kháng cáo yêu cầu sửa bản án sơ thẩm,
ông chỉ đồng ý trả vốn 1.400.000.000 đồng, không đồng ý trả lãi.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho ông T yêu cầu Hội đồng xét xử
xác định ông T chỉ nợ vốn 1.400.000.000 đồng, lãi suất nếu tính thì chỉ 10%/tháng,
tính từ ngày ông T biên nhận. Đồng thời chỉ một mình ông T chịu trách nhiệm
trả cho bà N, bà T2 không có trách nhiệm liên đới cùng trả nợ cho bà N.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên tòa phát
biểu:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư tiến hành đúng quy định
pháp luật tố tụng dân sự; Các đương sự chấp hành đúng với quyền nghĩa vụ
theo pháp luật quy định.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xcăn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố
tụng dân sự, chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn, sửa một phần Bản án dân
sự thẩm số: 86/2025/DS-ST ngày 17 tháng 04 năm 2025 của Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau theo hướng buộc ông T và bà T2 trả cho N vốn và
lãi là 3.397.429.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét đơn kháng cáo của ông Nguyễn Văn T bà Nguyn Th T2 B
đơn nộp trong thời hạn quy định của pháp luật. Về tố tụng, quan hệ tranh chấp,
thời hiệu khởi kiện và thẩm quyền giải quyết đã được cấp sơ thẩm xác định và thực
hiện đúng theo quy định pháp luật.
4
[2] Nguyên đơn là bà Nguyễn Kim N có đơn yêu cầu xử vắng mặt. Bị đơn là
Nguyễn Thị T2 đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử
tiến hành xử vắng mặt bà N T2 theo quy định tại khoản 2 Điều 296 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[3] Xét kháng cáo của bị đơn về số tiền vay, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[3.1] Nguyên đơn cung cấp chứng cứ biên nhận ngày 13/6/2020 thể
hiện bị đơn đã vay của nguyên đơn số tiền 3.200.000.000 đồng, bị đơn ông T
cũng thừa nhận biên nhận. Hiện nguyên đơn giữ hai giấy CN QSDĐ số AK
101917, AK 101918 do UBND huyện P cấp cùng ngày 11/6/2007, cấp cho ông
Nguyễn Văn T.
Nội dung biên nhận: “Tôi tên Nguyễn Văn T, nợ chế Như tổng cộng
3.200.000 triệu. Bằng chữ Ba tỉ hai trăm triệu tôi thế chấp chế Như hai
cuốn sổ đỏ số 101917 101918 mang tên Nguyễn Văn T ấp Cái Đôi N1, V
diện tích 1 cuốn 4800 và cuốn 4780. Tổng cộng hai cuốn 9600m vuông. Tôi
nhận đủ 1 lần 3.200.000 triệu. Bằng chữ là Ba tỉ hai trăm triệu đồng. Tổng cộng
3.200.000.000. 13 tháng 6 năm 2020. Tửng, Nguyễn Văn T” (bút lục 06)
[3.2] Ông Nguyễn Văn T cho rằng đã thoả thuận, hợp đồng chuyển
nhượng đất để trừ số tiền nợ 1.400.000.000 đồng cho nguyên đơn nhưng lại lý giải
thoả thuận với nguyên đơn về việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án thay với số tiền
1.800.000.000 đồng nên biên nhận ghi nợ 3.200.000.000 đồng là cộng cả khoản
nợ 1.400.000.000 đồng vào là có mâu thuẫn. Ngoài ra, ông T không cung cấp được
chứng cứ chứng minh số tiền nợ nguyên đơn là 1.400.000.000 đồng, không chứng
minh được việc thỏa thuận chuyển nhượng đất để trừ nợ. Cấp thẩm đã làm việc
với ông Trần Ông G (chồng N), ông G đã cung cấp các hợp đồng chuyển
nhượng đất, biên nhận nhận tiền chuyển nhượng đất giữa ông G, bà N với ông T
nhưng không tài liệu nào thhiện việc thỏa thuận chuyển nhượng đất trừ nợ
như ông T trình bày (bút lục 56 đến 62). Việc ông T trình bày đôi bên thỏa thuận
thực hiện nghĩa vụ thi hành án thay, cấp sơ thẩm cũng đã làm việc với Cơ quan Thi
hành án quan Thi hành án đã xác định không sự việc thỏa thuận như ông
T trình bày (bút lục 52). Do đó, cấp thẩm buộc bị đơn trả số tiền nợ theo biên
nhận là 3.200.000.000 đồng, là có căn cứ.
[4] Đối với số tiền lãi phải trả, Hội đồng xét xử xét thấy:
[4.1] Tại đơn khởi kiện, tại biên bản phiên tòa thẩm (bút lục 64, 66):
N xác định khi chốt nthì hai bên không thỏa thuận thời gian trả nợ, hai bên
thỏa thuận lãi 20%/năm nhưng không ghi vô biên nhận. Đối với ông T thì không
thừa nhận có thỏa thuận lãi 20%, mà xác định đến khi chốt nợ 1.400.000.000 đồng
thì bà N không tính lãi (bà N cũng không có chứng cứ gì để chứng minh là có thỏa
thuận lãi 20%). Như vậy, theo lời trình bày của hai bên và theo nội dung Biên nhận
ngày 13/6/2020, đối chiếu quy định của pháp luật, thì việc vay nợ giữa đôi bên
phải được xác định là Hợp đồng vay không kỳ hạn và không lãi suất.
[4.2] Theo quy định pháp luật:
- Tại khoản 1 Điều 469 Bộ luật dân sự quy định:
5
“Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn không lãi thì bên cho vay
quyền đòi lại tài sản bên vay cũng quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng
phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp thỏa thuận
khác”.
- Tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật dân sự quy định:
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
4. Trường hợp vay không lãi khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc
trả không đầy đủ thì bên cho vay quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất
theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương
ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp thỏa thuận khác hoặc luật quy
định khác.
- Tại Điều 468 Bộ luật dân sự quy định:
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận
không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay,…
2. Trường hợp các bên thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định
lãi suất tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức
lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
[4.3] Đối chiếu với các quy định pháp luật nêu trên, với việc bà N không
chứng cứ về việc báo cho ông T thời gian phải trả tiền. Đến ngày 04/9/2024 N
nộp đơn khởi kiện. Vậy lãi suất chậm trả phải được tính từ ngày 04/9/2024 (ngày
nộp đơn kiện) đến ngày xử sơ thẩm (17/4/2025), với mc lãi xuất 10%/năm.
Từ ngày 04/9/2024 đến 17/4/2025 7 tháng 13 ngày, lãi 0,83%/tháng. Số
tiền lãi bị đơn phải trả:
3.200.000.000 đồng x 0,83% x 7 tháng 13 ngày = 197.429.000 đồng.
[5] Như vậy, tổng vốn và lãi bị đơn phải trả là:
3.200.000.000đồng + 197.429.000đồng = 3.397.429.000đồng.
[6] Nguyên đơn không được chấp nhận yêu cầu số tiền chênh lệch là :
6.300.444.000 đồng - 3.397.429.000 đồng = 2.903.015.000 đồng.
[7] Đối với yêu cầu không buộc bà T2 cùng trách nhiệm trả nợ, Hội đồng
xét xử xét thấy: Tại thời điểm ký biên nhận nợ cho đến nay, ông T Tự V còn
mối quan hệ vợ chồng. T2 ông T không chứng cứ chứng minh trong thời
kỳ hôn nhân ông bà thỏa thuận làm kinh tế riêng chịu trách nhiệm riêng đối
với tài sản được tạo lập do làm ăn riêng, kinh doanh riêng được. Do đó,
khoản nợ vay của nguyên đơn được xác định là nợ chung của ông T và bà T2 trong
thời kỳ hôn nhân. Do đó, cấp sơ thẩm buộc T2 cùngtrách nhiệm liên đới với
ông T trả nợ cho N là có căn cứ.
6
[8] Từ những căn cứ và nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận một phần
kháng cáo của ông Nguyễn Văn T Nguyễn Thị T2, sửa một phần bản án dân
sự sơ thẩm về số tiền phải trả cho bà N.
[9] Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.
[10] Đề nghị của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho ông T2 về việc
tính lãi với mức lãi suất 10%/năm, được Hội đồng xét xử chấp nhận. Các vấn đề
khác không được chấp nhận.
[11] Án phí dân sự:
- Án phí thẩm: Ông Nguyễn Văn T bà Nguyễn Thị T2 phi chu
99.948.600đồng. N phi chịu 90.060.000đồng. Ngày 05/12/2024, N đã nộp
số tiền tạm ứng án phí là 56.948.000 đồng (năm mươi sáu triệu chín trăm bốn mươi
tám nghìn đồng) theo biên lai thu số 0003617, của Chi cục Thi hành án huyện Phú
Tân, được đối trừ, bà N phải nộp tiếp số tiền 33.112.000 đồng.
Án phí dân s phúc thm: Ông Nguyễn Văn T bà Nguyễn Thị T2 không
phi chu có d nộp được nhn li.
[12] Các quyết định khác của án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận một phần kháng cáo của Ông Nguyễn Văn T Nguyễn Thị
T2,.
Sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 86/2025/DS-ST ngày 17 tháng 4
năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Kim N.
Buộc ông Nguyễn Văn T, Nguyễn Thị T2 trả cho Nguyễn Kim N tổng
số tiền 3.397.429.000đồng (Ba t ba trăm chín mươi bảy triệu bốn trăm hai
mươi chín ngàn đồng). Trong đó vốn 3.200.000.000 đồng, lãi 197.429.000 đồng.
Kể từ ngày Nguyễn Kim N đơn yêu cầu thi hành án, ông Nguyễn Văn
T cùng Nguyễn Thị T2 không tự nguyện thi hành xong thì phải trả thêm khoản
lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự
tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Kim N về việc yêu
cầu ông Nguyễn Văn T, Nguyễn Thị T2 trả cho Nguyễn Kim N số tiền
2.903.015.000đ.
7
3. Nguyễn Kim N nghĩa vụ trả lại cho ông Nguyễn Văn T, Nguyễn
Thị T2 bản chính hai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 101917, AK
101918 do UBND huyện P cùng ngày 11/6/2007, cấp cho ông Nguyễn Văn T
đứng tên, khi ông T, bà T2 thanh toán xong nợ cho bà N.
4. Án phí dân sự:
- Án phí sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị T2 phải chịu số tiền
án phí là 99.948.600 đồng (chín mươi chín triu chín trăm bốn mươi tám ngàn sáu
trăm đồng).Bà Nguyễn Kim N phải chịu stiền án phí 90.060.000 đồng (chín
mươi triệu không trăm sáu mươi ngàn đng). Ngày 05/12/2024, N đã nộp số
tiền 56.948.000 đồng (năm mươi sáu triệu chín trăm bốn mươi tám nghìn đồng)
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0003617, của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Phú Tân, được đối trừ, bà N phải nộp tiếp số tiền 33.112.000 đồng
(Ba mươi ba triệu một trăm mươi hai ngàn đồng).
- Án phí phúc thẩm: Ông Nguyễn Văn T Nguyễn Thị T2 không phải
chịu. Ngày 08/5/2025 ông Nguyễn Văn T đã dự nộp 300.000 đồng, theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0004096, của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Phú Tân, được nhận lại.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
5. Các quyết định khác của án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân Khu vực 3 – Cà Mau;
- Phòng THADS Khu vực 3 – Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT (TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Cao Khánh
Tải về
Bản án số 323/2025/DS-PT Bản án số 323/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 323/2025/DS-PT Bản án số 323/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất