Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 40/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bến Cầu (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 40/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nghiện ma túy |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẾN CẦU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 40/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 19-8-2024
V/v tranh chấp “Ly hôn
và con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vui.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Hồng Vân;
2. Ông Nguyễn Văn Tẻo.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trang Hoàng Mỹ – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Tuyết Trinh - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Cầu xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 106/2024/TLST-HNGĐ ngày 12
tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn và con chung” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 38/2024/QĐXXST-HN ngày 01 tháng 8 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trang Thị Tài L, sinh năm: 1998.
Địa chỉ: Tổ A, ấp B, xã T, huyện B, tỉnh Tây Ninh.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 2000.
Địa chỉ: Tổ A, ấp B, xã T, huyện B, tỉnh Tây Ninh.
Tất cả vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn chị Trang Thị Tài L trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn H tự
nguyện chung sống với nhau vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã T, huyện B, tỉnh Tây Ninh. Vợ chồng chung sống có 01 con chung tên
Nguyễn Ngọc Phương T, sinh ngày 28-3-2020, hiện chị đang nuôi dưỡng.
Trong thời gian chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn, do anh H không
phụ giúp kinh tế gia đình, sử dụng và nghiện ma túy, chị khuyên nhủ nhiều lần
2
nhưng anh H vẫn không thay đổi từ đó cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc,
anh H đã bị Tòa án áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc, chị về nhà mẹ ruột ở và anh chị sống ly thân từ tháng 2 năm
2023 cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân anh chị không bàn bạc việc hàn
gắn gia đình. Chị nhận thấy tình cảm vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu
được ly hôn với anh H.
Về con chung: Chị yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu
cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Do bận công việc nên chị T1 có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn anh Nguyễn Văn H trình bày: Tại biên bản lấy lời khai ngày 30-
7-2024 anh thống nhất thời gian chung sống, có đăng ký kết, con chung, tài sản
chung và nợ chung. Trong thời gian chung sống, do anh chị bất đồng quan điểm
sống nên thường xuyên cải vã nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên
anh sống ly thân từ đầu năm 2024 cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân anh
chị không bàn bạc việc hàn gắn gia đình. Nay chị T1 yêu cầu ly hôn, anh đồng ý
ly hôn.
Về con chung: Anh đồng ý cho chị T1 được quyền trực tiếp nuôi dưỡng,
anh không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Do đang cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện bắt buộc nên anh H có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng từ khi thụ
lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy
định pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56, 58, 81, 82 và
Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng
dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016:
Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trang Thị Tài L đối với anh
Nguyễn Văn H; Con chung, giao cho chị T1 được quyền trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Ngọc Phương T, sinh ngày 28-3-
2020, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T1 không yêu cầu; Tài sản,
chị T1 và anh H không yêu cầu nên không xem xét giải quyết; Nợ chung, chị T1
và anh H khai không có nên không xem xét giải quyết.
3
Về án phí: Chị T1 phải chịu án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình theo quy
định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của
Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Trang Thị Tài L và anh Nguyễn Văn H có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là phù hợp với
Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị Trang Thị Tài L và anh Nguyễn Văn H kết hôn trên
cơ sở hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là
hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
[3] Xét tình trạng hôn nhân của anh chị thì thấy rằng: Anh chị chung sống
vào năm 2019, trong thời gian sống chung anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn do
anh H sử dụng ma túy không chăm lo phụ giúp kinh tế gia đình, chị L đã khuyên
nhủ nhiều lần nhưng anh H vẫn không thay đổi và anh H đang chấp hành cai
nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy theo quyết định của Tòa án. Tại biên bản
biên bản lấy lời khai ngày 30/7/2024 anh H đồng ý ly hôn. Do đó, có đủ căn cứ
cho rằng mâu thuẫn giữa chị L và anh H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng
xét xử cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L là phù hợp với quy định tại Điều
56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Chị L yêu cầu được quyền trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Ngọc Phương T, sinh ngày 28-3-2020,
anh H đồng ý. Xét thấy, từ ngày anh chị sống ly thân, cháu T được chị L nuôi
dưỡng chăm sóc tốt nên Hội đồng xét xử cần giao con cho chị L được quyền
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp theo quy định
tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Riêng việc cấp dưỡng nuôi con, chị
L không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung: Chị Trang Thị Tài L và anh Nguyễn Văn H không
yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[6] Về nợ chung: Chị Trang Thị Tài L và anh Nguyễn Văn H khai không
có nên không xem xét giải quyết.
[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[8] Về án phí: Chị L phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147
Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 56, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trang Thị Tài
L với anh Nguyễn Văn H. Chị L được ly hôn với anh H.
2. Về con chung: Giao cho chị L được quyền trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Ngọc Phương T, sinh ngày 28-3-2020.
Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con do chị L không yêu cầu.
Anh H có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản
trở.
3. Về tài sản chung: Chị Trang Thị Tài L và anh Nguyễn Văn H không
yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Chị Trang Thị Tài L và anh Nguyễn Văn H khai không
có nên không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm hôn nhân
gia đình. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai
thu số 0012263 ngày 12-6-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Cầu.
Ghi nhận chị L đã nộp đủ tiền án phí.
Các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh
theo trình tự phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV&THA. TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Bến Cầu;
- Chi cục THADS huyện Bến Cầu;
- UBND xã Tiên Thuận (Số 14/2020);
- Các đương sự;
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
- Lưu.
Nguyễn Thị Vui
Tải về
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm