Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thuận Châu (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 20/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: giải quyết ly hôn giữa Cà Thị Y và Lò Văn C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THUẬN CHÂU
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 20/2025/HNGĐ–ST
Ngày: 23012025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nông Văn Thịnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Ngọc Thiệp, bà Lý Thị Vinh.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Lan Phượng - Thư Toà án nhân
dân huyện TC, tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Bà Đinh Thị Bích Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh
Sơn La xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 64/2024/TLST -
HNGĐ ngày 26-11-2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
23/2025/QĐST- HNGĐ ngày 08-01-2025; giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Thị Y (tên gọi khác: Thị Y), sinh năm 1991.
Địa chỉ cư trú: Bản HN, xã TL, huyn TC, tỉnh Sơn La. (Vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Lò Văn C, sinh năm 1986. (Vắng mặt)
Địa chỉ trú: Bn T, TL, huyn TC, tỉnh Sơn La. (Anh C đang chấp
hành án pht tù ti Tri giam YH)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện bản tự khai, nguyên đơn chị Thị Y (tên
gọi khác: Lò Thị Y) trình bày:
Chị Cà Thị Y (tên gọi khác: Lò Thị Y) và anh Văn C kết hôn với nhau
đăng ký kết hôn ngày 10/02/2017 tại Ủy ban nhân dân xã TL, huyện TC, tỉnh
Sơn La, kết hôn trên sở tự nguyện không bị ép buộc. V chng chung sng
hòa thuận đến năm 2018 thì phát sinh mâu thun, nguyên nhân mâu thun do
anh C nghin ma túy, v chng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xy ra
cãi vã, mâu thun kéo dài, tính tình không hòa hp, mục đích hôn nhân không
đạt được. Anh C đang đi tại Tri giam YH t năm 2023 đến nay. Ch Th
Y (tên gi khác: Th Y) xác định tình cm v chng không n, ch yêu cu
Tòa án gii quyết ly hôn vi anh Lò Văn C.
2
Về con chung: Chị Cà Thị Y (tên gọi khác: Lò Thị Y) và anh Lò Văn C có
02 con chung: Cháu MK, sinh ngày 09/7/2008 cháu TD, sinh ngày
17/7/2011.
Chị Cà Thị Y (tên gọi khác: Lò Thị Y) đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cháu Lò MK và cháu Lò TD.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Y không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong bản tự khai bị đơn anh Văn C trình bày (Có xác nhận của
Trại giam YH):
Anh Lò Văn C chị Cà Thị Y (tên gọi khác: Thị Y) kết hôn với nhau
đăng ký kết hôn ngày 10/02/2017 tại Ủy ban nhân dân xã TL, huyện TC, tỉnh
Sơn La, kết hôn tự nguyện không ai ép buộc. Trong thời gian chung sống do anh
C nghiện ma túy nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi mâu thuẫn. Đến
tháng 6/2023 anh Văn C bbắt về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Nay chị
Thị Y (tên gọi khác: Lò Thị Y) yêu cầu ly hôn, anh C nhất tly hôn với chị
Cà Thị Y (tên gọi khác: Lò Thị Y).
Về con chung: Anh Văn C chị Thị Y (tên gọi khác: Thị Y)
02 con chung: Cháu MK, sinh ngày 09/7/2008 cháu TD, sinh ngày
17/7/2011. Anh C nhất trí giao hai con chung cho chị Cà Thị Y (tên gọi khác:
Thị Y) được trực tiếp nuôi dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Căn cứ khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xác
minh nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng, điều kiện nuôi con ý kiến
của con chung tại địa chỉ nơi cư trú của các đương sự:
Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương ngày 18/12/2024 xác định:
Chị Thị Y (tên gọi khác: Thị Y) anh Văn C kết hôn đăng ký kết
hôn với nhau. Hôn nhân do hai bên t nguyn, không bên nào ép buc. Quá
trình chung sng ny sinh mâu thun do anh C nghin ma túy. Anh C ch Y
02 con chung đang sống vi ch Y. Chị Cà Thị Y (tên gọi khác: Lò Thị Y) có
khả năng và điều kiện nuôi con.
Ý kiến của cháu MK, sinh ngày 09/7/2008 (Biên bản ghi ý kiến ngày
24/12/2024): Cháu MK nguyện vọng muốn với bố cháu hoặc mẹ cháu
đều được.
Ý kiến của cháu TD, sinh ngày 17/7/2011 (Biên bản ghi ý kiến ngày
24/12/2024): Cháu TD nguyện vọng muốn với bố cháu hoặc mẹ cháu
đều được.
Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự không cung cấp thêm chứng cứ
cho Tòa án, không có ý kiến gì về các chứng cứ do các đương sự khác xuất trình
và không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người tham gia tố tụng khác.
3
Chị Thị Y (tên gọi khác: Thị Y) đơn đề nghị xét xvắng mặt
với nội dung: Chị Y giữ nguyên ý kiến như trình bày trong đơn khởi kiện và bản
tự khai.
Anh Văn C đơn đề nghị xét xử vắng mặt với nội dung: Anh C giữ
nguyên ý kiến như trình bày trong bản tự khai.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện TC phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa: Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định
của Bộ luật Ttụng dân sự, thụ vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan
hệ pháp luật, xác định đúng đầy đủ cách tham gia tố tụng, tiến nh thu thập
tài liệu, chứng cứ đúng quy định, đảm bảo đúng thời hạn, tống đạt đầy đủ hợp lệ
các văn bản tố tụng cho đương sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tham gia đúng
thành phần trong quyết định đưa ván ra xét xử, các trình tự của phiên tòa diễn
ra theo đúng quy định của pháp luật, Thư phiên tòa thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn đang chấp hành án tại Trại giam YH đã thực hiện đúng quy định tại Điều
70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc Tòa án mở phiên tòa xét xvụ án
vắng mặt nguyên đơn, bị đơn đúng quy định pháp luật tại khoản 1 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 228, khoản 4 Điều 147 Bộ
luật T tụng dân sự; Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Viện kiểm sát đề nghị:
Về tình cảm: Xử cho chị Thị Y (tên gọi khác: Lò Thị Y) được ly hôn
với anh Lò Văn C.
Về con chung: Giao cháu MK, sinh ngày 09/7/2008 cháu TD,
sinh ngày 17/7/2011 cho chị Thị Y (tên gọi khác: Thị Y) trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Văn C không phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự thẩm không giá
ngạch theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Thị Y (tên gọi khác: Thị Y) yêu
cầu ly hôn với bị đơn anh Lò Văn C nơi thường trú tại bản T, TL, huyện
4
TC, tỉnh Sơn La. Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ giải quyết
đúng thẩm quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn chị Cà Thị Y (tên gọi khác: Lò Thị Y), bị đơn anh Văn C
vắng mặt tại phiên tòa đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ khoản
1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt
nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị Y (tên gọi khác: Thị Y) anh
Văn C kết hôn với nhau trên sở tự nguyện, không ai bị ép buộc, được Ủy
ban nhân dân TL, huyện TC, tỉnh Sơn La cấp giấy chứng nhận đăng kết
hôn theo quy định. Do đó, chị Y anh C vợ chồng hợp pháp. Sau khi kết
hôn, v chng chung sng hòa thuận đến năm 2018 thì phát sinh mâu thun,
nguyên nhân mâu thun do anh C nghin ma túy, v chng bất đồng quan
đim sống, thường xuyên xy ra cãi vã, mâu thun kéo dài, tính tình không hòa
hp, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh C đang đi tại Tri giam YH t
năm 2023 đến nay. ChTh Y (tên gi khác: Th Y) xác định tình cm v
chng không còn, ch yêu cu Tòa án gii quyết ly hôn vi anh C. Anh Văn
C nhất trí ly hôn với chị Cà Thị Y (tên gọi khác: Lò Thị Y).
Trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ, bản tự khai của đương sự và tại
phiên tòa cho thấy cuộc sống chung vợ chồng của chị Y anh C không hạnh
phúc, nguyên nhân mâu thuẫn do anh C nghin ma túy nên vchồng anh C, chị
Y thường xuyên xảy ra cãi dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân
gia đình trở nên bế tắc.
Từ các căn cứ nêu trên cho thấy mâu thuẫn của vợ chồng chị Y anh C
đã thực strầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị
Cà Thị Y (tên gọi khác: Lò Thị Y) ly hôn với anh Lò Văn C.
[3] Về con chung: Chị Thị Y (tên gọi khác: Thị Y) anh Văn
C 02 con chung cháu MK, sinh ngày 09/7/2008 cháu TD, sinh
ngày 17/7/2011. Hiện tại hai cháu đang sống cùng chị Thị Y (tên gọi khác:
Lò Thị Y).
Chị Cà Thị Y (tên gọi khác: Thị Y) đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cháu MK cháu TD. Anh Văn C nhất trí với ý
kiến của chị Cà Thị Y (tên gọi khác: Lò Thị Y) về nuôi con chung.
Ý kiến của cháu MK cháu TD nguyện vọng muốn với bố
hoặc mẹ đều được.
Hội đồng xét xử xét thấy: Anh Lò Văn C đang chấp hành án phạt nên
không có điều kiện nuôi con. Chị Thị Y (tên gọi khác: Lò Thị Y) có nơi ở ổn
định, có công việc và thu nhập. Trong thời gian chị Yanh C sống ly thân, chị
Y đảm bảo điều kiện nuôi dưỡng các cháu về mọi mặt. Do đó cần chấp nhận ý
5
kiến của nguyên đơn, giao cháu MK cháu TD cho chị Thị Y (tên
gọi khác: Lò Thị Y) trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Văn C không phải cấp dưỡng nuôi con
chung do chị Thị Y (tên gọi khác: Thị Y) không yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Cà Thị Y (tên gọi khác: Lò Thị Y) và
anh Văn C xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết, trường hợp sau khi giải quyết ly hôn
phát sinh tranh chấp và có người yêu cầu, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Thị Y (tên gọi khác: Thị Y) phải
chịu án phí dân s thẩm không giá ngạch 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng). Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 24 điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết
số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm a khoản 1 Điều 24 điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Tuyên xử:
1. Về quan hhôn nhân: Xử cho chị Thị Y (tên gọi khác: Thị Y)
được ly hôn với anh Lò Văn C.
2. Về con chung: Giao cháu Lò MK, sinh ngày 09/7/2008 và cháu Lò TD,
sinh ngày 17/7/2011 cho chị Thị Y (tên gọi khác: Thị Y) trực tiếp trông
nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng các con đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi
khả năng lao động) hoặc đến khi quyết định khác của quan thẩm
quyền.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Văn C không phải cấp dưỡng nuôi con
chung do chị Thị Y (tên gọi khác: Thị Y) không yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom con,
không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm c,
giáo dục, nuôi dưỡng con theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Y, anh C xác định không có, không đề
nghị Toà án giải quyết. Do đó không xem xét giải quyết trong vụ án.
4. Về án phí: Ch Thị Y (tên gọi khác: Thị Y) phi chu án phí dân
s sơ thẩm không giá ngch 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Được khu
tr vào s tin tm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) ti chi cc
6
Thi hành án dân s huyn TC, tnh Sơn La theo biên lai thu s: 0001882, ngày
26/11/2024.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Thị Y (tên gọi khác: Thị Y), anh
Văn C được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
ca Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi
hành án dân s quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
Điều 7 Điu 9 ca Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc
hiện theo quy định tại Điều 30 ca Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện TC (2);
- Chi cục THADS huyện TC;
- UBNDTL, huyện TC,
tỉnh Sơn La;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nông Văn Thịnh
Tải về
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất