Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hữu Lũng (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sau khi kết hôn được 01 năm, vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân theo chị Đàm Thị Thanh H trình bày là do người chồng ham chơi, cờ bạc, không tu chí làm ăn, không lo vun vén gia đình, chăm lo cho các con nên người vợ phải tự mình kiếm tiền lo toan cuộc sống gia đình, việc ăn học của các con. Mâu thuẫn xảy ra thường xuyên, cuộc sống gia đình căng thẳng, không có hạnh phúc nên cả hai đã ly thân từ tháng 6/2022 đến nay, không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số:04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20-01-2025
V/v: Ly hôn, tranh chp
nuôi con khi ly hôn.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Mạnh Cường.
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Duy Toàn.
2. Bà Vũ Thị Cúc.
- Thư phiên toà: Vy Khánh Ly - Thư Toà án nhân dân huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng tham gia phiên toà:
Ông Nông Văn Hiển - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm về việc
ly hôn, tranh chp nuôi con khi ly hôn thụ số 160/2024/TLST-HNGĐ, ngày
11/10/2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 50/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 17/12/2024, Quyết định hoãn phiên toà số 03/2025/QĐST-HNGĐ ngày
03/01/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đàm Thị Thanh H, sinh năm 1998. Địa chỉ: Thôn Q, xã
T, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Trần Văn L, sinh năm 1993. Địa chỉ: Thôn Q, xã T, huyện H,
tỉnh Lạng Sơn.Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án nguyên đơn trình bày:
Chị Đàm Thị Thanh H anh Trần Văn L sau thời gian tìm hiểu, yêu thương
đã được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục truyền thống; đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T-nay T, huyện H, tỉnh Lạng Sơn vào năm
2018. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc, tuy nhiên sau khi kết hôn
được 01 năm vợ chồng bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Trần Văn
L ham chơi, cờ bạc, không tu chí làm ăn; một mình chị H gánh vác kiếm tiền,
2
chăm lo các công việc trong gia đình, việc ăn học của các con dẫn đến vợ chồng
thường xuyên cãi vã, nhiều lần xảy ra ra xô xát; gia đình nội ngoại cũng khuyên
nhủ, hoà giải nhưng không thành. Mâu thuẫn ngày một trầm trọng, vợ chồng đã
sống ly thân từ tháng 6/2022 đến nay, không còn yêu thương, quan tâm đến nhau.
Nay nguyên đơn xác định không còn tình cảm, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích của hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn
với anh Trần Văn L.
- Về con chung: Qtrình chung sống vợ chồng hai người con chung là
cháu Trần Việt A, sinh ngày 30/12/2018 cháu Trần Ngọc Tuệ N, sinh ngày
22/8/2022. Khi ly hôn, chị Đàm Thị Thanh H yêu cầu được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả hai người con chung đến khi trưởng thành, đủ
18 tuổi; yêu cầu anh L trách nhiệm cp dưỡng nuôi con chung với số tiền
1.500.000 đồng/01 con/tháng. Thời điểm yêu cầu thực hiện việc cp dưỡng kể từ
bản án của Toà án hiệu lực pháp luật đến khi con chung trưởng thành, đủ 18
tuổi không yêu cầu anh Trần Văn L phải chịu lãi sut chậm trả khi thi hành
án.
Về điều kiện nuôi con: Hiện chĐàm Thị Thanh H một tiệm làm mi móng
tại nhà, với thu nhập từ 7.000.000 – 8.000.000 đồng/tháng, ở chung với bố mẹ đẻ
tại Thôn Q, xã T, huyện H, tỉnh Lạng Sơn có đủ chỗ ở cho chị cùng các con sinh
sống và gần trường của các con đang theo học, thuận tiện cho việc đi lại.
- Về tài sản chung, khoản nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Đối với bị đơn anh Trần Văn L: Quá trình giải quyết ván, Tòa án đã
tiến hành niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng bị đơn đều vắng
mặt không có lý do nên Tòa án không ly được lời khai, không thực hiện việc hòa
giải.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật, quan điểm đề nghị giải quyết vụ án:
Trong thời gian chuẩn bị xét xử, thẩm phán đã tiến hành thụ lý vụ án đúng
thẩm quyền, xác định cách đương sự, tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ
gửi hồ cho Viện kiểm sát đều đã đảm bảo đúng quy định. Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục tố tụng đối với phiên tòa dân sự
thẩm. Việc tuân theo pháp luật tố tụng, nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung giải quyết vụ án; đề nghị áp dụng các Điều 51, 56, 57, 58, 81,
82, 83, 107, 110, 116, 117 của Luật Hôn nhân gia đình: Chp nhận yêu cầu
khởi kiện, cho chị Đàm Thị Thanh H được ly hôn với anh Trần Văn L. Chị Đàm
Thị Thanh H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Trần
Việt A Trần Ngọc Tuệ N; buộc anh Trần Văn L phải thực hiện nghĩa vụ cp
3
dưỡng nuôi con chung 1.500.000đ/01 con/01 tháng (một triệu năm trăm nghìn
đồng trên một con, trên một tháng), kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật đến
khi con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi và không phải chịu lãi sut chậm trả theo
quy định. V tài sản chung nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn và bị đơn phải chịu án
phí cp dưỡng nuôi con chung theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét, thẩm tra và tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Đàm Thị Thanh H đơn khởi kiện yêu cầu
giải quyết về quan hệ hôn nhân con chung nên xác định quan hệ tranh chp
của vụ án ly hôn, tranh chp vnuôi con khi ly hôn. Bị đơn anh Trần Văn L,
cư trú tại Thôn Q, xã T, huyện H, tỉnh Lạng Sơn nên xác định vụ án thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, các Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Tại phiên tòa nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh Trần
Văn L đã được Toà án niêm yết, triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt không do; căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa
án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn, các tài liệu
chứng cứ thu thập được căn cứ để xác định chị Đàm Thị Thanh Hanh Trần
Văn L có đăng ký kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, hợp pháp. Sau khi kết
hôn được 01 năm, vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân theo chị Đàm
Thị Thanh H trình bày là do người chồng ham chơi, cờ bạc, không tu chí làm ăn,
không lo vun vén gia đình, chăm lo cho các con nên người vợ phải tự mình kiếm
tiền lo toan cuộc sống gia đình, việc ăn học của các con. Mâu thuẫn xảy ra thường
xuyên, cuộc sống gia đình căng thẳng, không có hạnh phúc nên cả hai đã ly thân
từ tháng 6/2022 đến nay, không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau.
[4] Kết quả xác minh ngày 29/11/2024 đối với ông Trần Văn G bố đ
của anh Trần n L xác định: Sau khi kết hôn, các con chung sống với nhau được
một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn, cãi nhau. Đến khoảng năm 2022 chị Đàm Thị
Thanh H, anh Trần Văn L cùng các con về nhà bố mẹ vợ tại thôn Q, xã T, huyện
H, tỉnh Lạng Sơn để sinh sống. Tuy nhiên được một thời gian ngắn thì lại xảy ra
mâu thuẫn, bt đồng; nguyên nhân xut phát từ việc tiền nong, kinh tế gia đình.
Mâu thuẫn không thể giải quyết nên cả hai vợ chồng các con sống ly thân từ đó
đến nay.
[5] Từ những căn cứ nêu trên, xét thy u thuẫn giữa chị Đàm Thị Thanh
H anh Trần Văn L đã thực sự trầm trọng, đời sống chung hiện không tồn tại,
mục đích hôn nhân không đạt được; n cứ Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân gia
4
đình năm 2014 cần chp nhận yêu cầu khởi kiện, xử cho chị Đàm Thị Thanh H
được ly hôn với anh Trần Văn L.
[6] Về con chung: Xem xét yêu cầu của nguyên đơn về việc nuôi dưỡng
con chung thy rằng; kể từ khi bố mẹ ly thân năm 2022, hai cháu Trần Việt A
Trần Ngọc Tuệ N đã đang sinh sống cùng chị Đàm Thị Thanh H tại ncủa
ông bà ngoại tại thôn Q, xã T. Chị Đàm Thị Thanh H có công việc làm mi móng
tại nhà, mức thu nhập bình quân 7.000.000 8.000.000 đồng/tháng; chỗ hiện
tại của ba mẹ con gần trường học, thuận tiện cho việc đi lại, học tập của các cháu,
do vậy cơ bản đảm bảo điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Bị đơn anh Trần Văn L đã được Toà án thông báo thụ vụ án, triệu tập hợp lệ
nhiều lần để ly lời khai, hoà giải nhưng đều không đến Toà và không cung cp
ý kiến, quan điểm đề nghị cũng như không cung cp được tài liệu chứng cứ. Để
đảm bảo sổn định, phát triển tâm, sinh bình thường của con chung, có căn cứ
để chp nhận yêu cầu khởi kiện, cần giao cho chị Đàm Thị Thanh H được quyền
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc hai con chung đến khi trưởng thành, đủ 18 tuổi.
[7] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn: Nguyên đơn yêu cầu
bị đơn nghĩa vụ cp dưỡng nuôi con chung với stiền 1.500.000đ/01 con/01
tháng (một triệu năm trăm nghìn đồng trên một con, trên một tháng); thời điểm
yêu cầu thực hiện việc cp dưỡng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật đến khi
con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi. Yêu cầu của chị Đàm Thị Thanh H p
hợp với quy định bởi cha mẹ nghĩa vụ cùng nhau nuôi dưỡng con chung
người không trực tiếp nuôi con có trách nhiệm cp dưỡng nuôi con chung. Theo
nguyên đơn trình bày, hiện nay anh Trần Văn L nghề nghiệp lái xe thuê cho
công ty, thu nhập trung bình 15.000.000 đồng/tháng; hơn nữa việc không trực
tiếp nuôi con sẽ tạo điều kiện cho anh Trần Văn L thời gian, lao động kiếm
sống, phụ giúp chị Đàm Thị Thanh H nuôi con. Mức yêu cầu dưỡng nuôi con
chung 1.500.000đ/01 con/01 tháng đảm bảo nhu cầu, chi phí thực tế chăm sóc,
nuôi dưỡng một đứa trẻ ăn học trong điều kiện bình thường tại địa phương phù
hợp với khả năng kinh tế của người có nghĩa vụ cp dưỡng.
[8] Việc giao con cho người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cp dưỡng nuôi
con, các bên đương sự có quyền đề nghị thay đổi trong quá trình nuôi dưỡng sau
này theo quy định pháp luật.
[9] V tài sản chung, khoản nchung: Không có; không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[10] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự và điểm
a khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí Tòa án; nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm, bị đơn
phải chịu án phí cp dưỡng nuôi con theo quy định.
5
[11] Đối với ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật
của những người tiến hành tham gia tố tụng đúng thực tế, phù hợp với tài
liệu thu thập trong hồ sơ diễn biến tranh tụng tại phiên tòa. Đối với quan điểm
về việc đề nghị giải quyết nội dung vụ án; đại diện Viện kiểm sát đã đưa ra được
các nhận định, đánh giá chứng cứ, căn cứ để chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn phù hợp với đường lối, định hướng giải quyết vụ án của Hội
đồng xét xử nên được chp nhận.
[12] Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án theo quy định tại Điều 271,
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 51, các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83, 107, 110, 116,
117 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 5; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227 khoản 1 Điều 228; các Điều
271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
1. Quan h hôn nhân.
Xử cho chị Đàm Thị Thanh H được ly hôn anh Trần Văn L.
(Đăng ký kết hôn ngày 04/6/2018 tại Ủy ban nhân dân xã T - nay là xã T,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn).
2. Con chung.
2.1. Sau khi ly hôn chị Đàm Thị Thanh H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cháu Trần Việt A, sinh ngày 30/12/2018 cháu Trần Ngọc
Tuệ N, sinh ngày 22/8/2022 cho đến khi các con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi;
anh Trần Văn L không trực tiếp nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung, không ai được cản trở.
2.2. Anh Trần Văn L thực hiện nghĩa vụ cp dưỡng nuôi hai người con
chung số tiền 1.500.000đ/01 con/01 tháng (một triệu năm trăm nghìn đồng trên
một người con, trên một tháng); thời điểm thực hiện nghĩa vcp dưỡng được xác
định kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu Trần Việt A
cháu Trần Ngọc Tuệ N trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Anh Trần Văn L không phải chịu lãi sut chậm trả khi thi hành bản án do
chị Đàm Thị Thanh H không yêu cầu.
6
3. Tài sản chung: Không có; không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Khoản nợ chung: Không có; không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Án phí.
5.1. Chị Đàm Thị Thanh H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí
ly hôn thẩm đnộp ngân sách Nhà nước; xác nhận chị Đàm Thị Thanh H đã
thi hành đủ theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ pTòa án số: 0004850 ngày
18/10/2024, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
5.2. Anh Trần Văn L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án pcp
dưỡng nuôi con để nộp ngân sách Nhà nước.
6. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng o
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sthì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi nh án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng;
- Chi cục THADS huyện Hữu Lũng;
- UBND xã Thiện Tân, huyện Hữu Lũng;
- Các đương sự: .............................................;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
(Đã ký)
Nguyễn Mạnh Cường
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất