Bản án số 131/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 131/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 131/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 131/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 131/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tam Bình (TAND tỉnh Vĩnh Long) |
Số hiệu: | 131/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Đoàn Thị Kim H yêu cầu ly hôn và tranh chấp về nuôi con với anh Võ Thành G |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM BÌNH
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 131/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 12 - 9 - 2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Bé Hai.
2. Bà Đặng Kim Ngân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Ánh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình: Không tham gia.
Ngày 12 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình
tiến hành xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số: 314/2024/TLST-
HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 131/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 8
năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 113/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26
tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đoàn Thị Kim H, sinh năm 1990; địa chỉ ấp L, xã H,
huyện P, tỉnh Hậu Giang (Có mặt).
- Bị đơn: Anh Võ Thành G, sinh năm 1988; địa chỉ Ấp E, xã H, huyện T,
tỉnh Vĩnh Long (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 24 tháng 5 năm 2024 và trong quá trình xét xử,
nguyên đơn chị Đoàn Thị Kim H trình bày:
- Về hôn nhân: Trên cơ sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình, chị và
anh Võ Thành G tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn ngày 01/7/2011 tại Ủy ban
nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh
phúc được hơn 11 năm, đến đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân do anh G không chí thú làm ăn, chăm lo tạo lập kinh tế chung của vợ
chồng, thường xuyên tụ tập bạn bè uống bia rượu. Mặc dù chị và gia đình đã
nhiều lần khuyên nhủ anh G nhưng không đạt kết quả, ngược lại anh G còn lớn
tiếng cự cải và dùng lời lẽ xúc phạm chị, sự việc diễn ra trong thời gian dài dẫn
2
đến mất hạnh phúc. Chị và anh G sống ly thân từ tháng 4/2023 cho đến nay
không trở về đoàn tụ. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy vợ chồng không còn
tình cảm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được,
chị yêu cầu được ly hôn với anh G.
- Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Chị và anh
Giàu c với nhau hai người con chung tên Võ Thị Ngọc N, sinh ngày 03/12/2011
và Võ Đoàn Tấn S, sinh ngày 10/6/2022 hiện chị đang nuôi dưỡng. Sau khi ly
hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N và cháu S, không yêu cầu
anh G cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Chị không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình gii quyt v án và tại phiên tòa sơ thẩm:
Anh Võ Thành G đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng đều
vắng mặt tại các phiên họp, không giao np văn bản trình bày ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện của chị H, không giao np tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa
án. Tại phiên tòa sơ thẩm, anh G đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai vắng
mặt không có lý do chính đáng vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan và không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở ni dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ
sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án
nhận định như sau:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 B luật Tố
tụng dân sự, Tòa án xác định đây là yêu cầu về ly hôn và tranh chấp về nuôi con,
vụ án thuc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tam Bình.
[2] Về phạm vi xét xử: Căn cứ vào khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 188 B
luật Tố tụng dân sự, xét ngoài yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con như nhận
định giải quyết tại các mốc đơn [1], [2] “Về nội dung”, các đương sự không yêu
cầu giải quyết về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng nên
Tòa án không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
[3] Về thủ tục xét xử: Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 B luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh G theo thủ
tục chung.
- Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Chị H, anh G là vợ chồng hợp pháp, có tổ chức lễ cưới
và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Xét nguyên nhân mâu thuẫn
dẫn đến vợ chồng mất hạnh phúc là do anh G không chí thú làm ăn, chia sẽ trách
nhiệm với chị H trong việc tạo lập kinh tế, chăm lo xây dựng đời sống chung
3
của gia đình, khi chị H khuyên nhủ thì anh G lớn tiếng cự cải và có lời lẽ xúc
phạm, sự việc diễn ra trong thời gian dài, là vi phạm nghiêm trọng tình nghĩa -
nghĩa vụ vợ chồng. Chị H và anh Giàu c thời gian dài sống ly thân từ tháng
4/2023 đến nay không trở về đoàn tụ. Tại phiên tòa sơ thẩm, chị H xác định
không còn tình cảm vợ chồng, không muốn ý tiếp tục chung sống với anh G.
Trong quá trình giải quyết vụ án, anh G không có văn bản trình bày ý kiến phản
đối hoặc đề nghị giải quyết gì khác đối với yêu cầu ly hôn của chị H. Căn cứ vào
lời trình bày của chị H và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, kết luận hôn nhân
giữa chị H và anh G đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51,
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa
chị H và anh G.
[2] Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Xét cháu N
đã trên 12 tuổi và có nguyện vọng muốn được sống chung với chị H, cháu S vừa
trên 02 tuổi còn trong đ tuổi cần sự chăm sóc của người mẹ, hiện hai cháu do
chị H đang trực tiếp nuôi dưỡng. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh G không
có văn bản trình bày ý kiến phản đối hoặc đề nghị giải quyết gì khác đối với yêu
cầu của chị H. Để ổn định môi trường sống, học tập, quyền lợi về mọi mặt của
hai cháu. Căn cứ vào khoản 2 và khoản 3 Điều 81, khoản 2 và khoản 3 Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết giao cháu N và cháu S
cho chị H được trực tiếp nuôi dưỡng; ghi nhận ý kiến của chị H không yêu cầu
anh G cấp dưỡng cho con; anh Giàu có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở.
[3] Từ những phân tích và điều luật viện dẫn áp dụng tại các mốc đơn [1],
[2], [3] “Về tố tng” và các mốc đơn [1], [2] “Về nội dung”, Tòa án chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của chị H giải quyết theo hướng đã nhận định như trên.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 B luật Tố
tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hi quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, np, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục
án phí, lệ phí Toà án, Tòa án giải quyết chị H phải chịu án phí giải quyết ly hôn
số tiền 300.000 đồng và được khấu trừ xong vào trong số tiền tạm ứng án phí đã
np.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 và khoản 3 Điều
81, khoản 2 và khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1
Điều 5, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 188, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 B luật Tố tụng dân sự.
4
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hi quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, np, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo
danh mục án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Đoàn Thị Kim H và anh Võ Thành
G.
2. Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con:
2.1. Giao cháu Võ Thị Ngọc N, sinh ngày 03 tháng 12 năm 2011 và cháu
Võ Đoàn Tấn S, sinh ngày 10 tháng 6 năm 2022 cho chị Đoàn Thị Kim H được
trực tiếp nuôi dưỡng.
2.2. Ghi nhận ý kiến của chị Đoàn Thị Kim H không yêu cầu anh Võ
Thành G cấp dưỡng cho con.
2.3. Anh Võ T Giàu có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Không
xem xét, giải quyết trong vụ án này.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buc chị Đoàn Thị Kim H phải np án phí ly
hôn số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng. Số tiền này được khấu trừ xong vào
trong số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí chị H đã np theo
biên lai thu số No 0014278 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Tam Bình.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Vụ án được xét xử công khai. Có mặt chị Đoàn Thị Kim H; vắng mặt
anh Võ Thành G. Báo cho chị H có mặt biết được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án cấp trên xem xét
theo thủ tục phúc thẩm. Riêng anh G vắng mặt thì thời hạn kháng cáo nêu trên
được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long: 02;
- VKSND huyện Tam Bình: 02;
- CC. THADS huyện Tam Bình: 01;
- NĐ + BĐ: 02;
- UBND xã H: 01;
- Lưu hồ sơ vụ án: 01;
- Lưu án văn: 06.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Cao Minh Tân
5
Tải về
Bản án số 131/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 131/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm