Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thuận Châu (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 21/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: giải quyết ly hôn giữa Quàng Thị D và Lường Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THUẬN CHÂU
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 21/2025/HNGĐ–ST
Ngày: 23012025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nông Văn Thịnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Ngọc Thiệp, bà Lý Thị Vinh.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Lan Phượng - Thư Toà án nhân
dân huyện TC, tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Trương Thị Khánh Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh
Sơn La xét xử thẩm công khai vụ án dân sthụ số: 59/2024/TLST-HNGĐ
ngày 21-11-2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 08-01-2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Quàng Thị D, sinh năm 2003. (Vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Bản NS, xã BM, huyện TC, tỉnh Sơn La.
2. Bị đơn: Anh ờng Văn T, sinh năm 2001. (Vắng mặt)
Địa chỉ trú: Bản CP, CP, huyện TC, tỉnh Sơn La. (Anh T hiện đang
chấp hành án phạt tù tại Trại giam QT)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tkhai và quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Quàng Thị D trình bày:
Chị Quàng Thị D anh Lường Văn T kết hôn với nhau đăng kết
hôn ngày 19/01/2022 tại Ủy ban nhân dân BM, huyện TC, tỉnh Sơn La, kết
hôn trên sở tự nguyện không bị ai ép buộc. Vợ chồng chung sống với nhau
được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do
anh Lường Văn T nghiện ma túy, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường
xuyên cãi vã, tính tình không hòa hợp, mâu thuẫn kéo dài, hai bên gia đình đã
hòa giải không thành, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh Lường Văn T bị
2
bắt đi tù từ năm 2022 đến nay. Chị D xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị
yêu cầu giải quyết ly hôn với anh Lường Văn T.
Về con chung: Chị Quàng Thị D và anh Lường Văn T 01 con chung là
cháu Lường Thị KL, sinh ngày 14/12/2021. Hiện tại cháu Lường Thị KL đang ở
với chị Quàng Thị D.
Chị D đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Lường
Thị KL.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu anh Lường Văn T cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Lường Văn
T trình bày (có xác nhận của Trại giam QT):
Anh Lường Văn T cũng biết tình cảm vợ chồng chỉ thế này. Anh T
không có ý kiến về việc giải quyết ly hôn.
Về con chung: Anh ờng Văn T chị Quàng Thị D 01 con chung là
cháu Lường Thị KL, sinh ngày 14/12/2021.
Anh T đề nghị giao cháu Lường Thị KL cho gia đình anh T được trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Lường Thị KL, đợi cháu Lường Thị KL
lớn rồi để cháu quyết định xem với anh T hay chị D. Anh T không ý kiến
về cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Căn cứ khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xác
minh nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng điều kiện nuôi con tại địa
chỉ nơi cư trú của các đương sự:
Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương ngày 19/12/2024 xác định:
Anh Lường Văn T chị Quàng Thị D kết hôn hợp pháp, chung sống với nhau
được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn gia đình, nguyên nhân mâu thuẫn
không . Anh Lường Văn T đi chấp hành án phạt từ năm 2022. Chị Quàng
Thị D đã về nhà bố mẹ đẻ tại bản NS, BM, huyện TC, tỉnh Sơn La sinh sống
cùng cháu Lường Thị KL. Chị D có khả năng và điều kiện nuôi con.
Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự không cung cấp thêm chứng cứ
cho Tòa án, không có ý kiến gì về các chứng cứ do các đương sự khác xuất trình
và không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người tham gia tố tụng khác.
Chị Quàng Thị D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt với nội dung: Chị D giữ
nguyên ý kiến ntrình bày trong đơn khởi kiện, bản tự khai yêu cầu
miễn án phí.
3
Anh Lường Văn T đơn đề nghị xét xvắng mặt (có xác nhận của Trại
giam QT) với nội dung: Anh T giữ nguyên ý kiến như trình bày trong bản t
khai.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện TC phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa: Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự, thụ vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan
hệ pháp luật, xác định đúng đầy đủ cách tham gia tố tụng, tiến hành thu thập
tài liệu, chứng cứ đúng quy định, đảm bảo đúng thời hạn, tống đạt đầy đủ hợp lệ
các văn bản tố tụng cho đương sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tham gia đúng
thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên tòa diễn
ra theo đúng quy định của pháp luật, Thư phiên tòa thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn đã thực hiện quyền nghĩa vụ quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Việc Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị
đơn là đúng quy định pháp luật tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14
ngày 30/12/2016. Viện kiểm sát đề nghị:
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Quàng Thị D được ly hôn với anh
Lường Văn T.
Về con chung: Giao cháu Lường Thị KL, sinh ngày 14/12/2021 cho chị
Quàng Thị D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Lường Văn T
không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm không giá ngạch cho
nguyên đơn chị Quàng Thị D theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Quàng Thị D yêu cầu ly hôn với bị đơn
anh Lường Văn T địa chỉ nơi trú tại bản CP, CP, huyện TC, tỉnh Sơn
La. Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ giải quyết đúng thẩm
quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
Nguyên đơn chị Quàng Thị D, bị đơn anh Lường Văn T vắng mặt tại
phiên tòa đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xvụ án vắng mặt nguyên đơn, bị
đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Quàng Thị D anh Lường Văn T kết hôn
với nhau trên sở tự nguyện, không ai bị ép buộc, được Ủy ban nhân dân
BM, huyện TC, tỉnh Sơn La cấp giấy chứng nhận đăng kết hôn theo quy
định. Do đó, chị D anh T vợ chồng hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng
chị D, anh T chung sống với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân mâu thuẫn do anh Lường Văn T nghiện ma túy, vợ chồng bất đồng
quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, tính tình không hòa hợp, mâu thuẫn kéo
dài, hai bên gia đình đã hòa giải không thành, mục đích hôn nhân không đạt
được. Anh T đi chấp hành án phạt từ năm 2022 đến nay. Chị D xác định tình
cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu ly hôn với anh ờng Văn T. Anh T
không có ý kiến về việc giải quyết ly hôn.
Trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ, bản tự khai của đương sự và tại
phiên tòa cho thấy cuộc sống chung vợ chồng của chị D anh T không hạnh
phúc, mâu thuẫn kéo dài, nguyên nhân do anh Lường Văn T nghiện ma túy đang
phải chấp hành án, vợ chồng đã sống ly thân được một thời gian dài không còn
quan tâm đến nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng xa cách, hôn nhân gia đình trở
nên bế tắc.
Từ các căn cứ nêu trên cho thấy mâu thuẫn của vợ chồng chị D anh T
đã thực strầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị
Quàng Thị D được ly hôn với anh Lường Văn T.
[3] Về con chung: Chị Quàng Thị D anh Lường Văn T 01 con
chung: Cháu Lường Thị KL, sinh ngày 14/12/2021. Hiện tại cháu Lường Thị KL
đang ở với chị Quàng Thị D.
Chị Quàng Thị D đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
cháu Lường Thị KL. Anh Lường Văn T đnghị giao cháu Lường Thị KL cho
gia đình anh T được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Quàng Thị D có nơi ở ổn định, có công việc
và thu nhập. Trong thời gian chị Quàng Thị D và anh Lường Văn T sống ly thân,
chị D đảm bảo điều kiện nuôi dưỡng cháu Lường Thị KL về mọi mặt. Hơn nữa,
cháu Lường Thị KL con gái, còn nhỏ tuổi cần sự quan tâm, chăm sóc của
người mẹ. Do đó cần chấp nhận ý kiến của nguyên đơn, giao cháu Lường Thị
KL cho chị Quàng Thị D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Lường Văn T không phải cấp dưỡng nuôi
con chung do anh Lường Văn T đang chấp hành án phạt không điều kiện
cấp dưỡng và ch Quàng Thị D không yêu cầu.
5
[4] Về tài sản chung, nchung: Chị Quàng Thị D, anh Lường Văn T xác
định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không
xem xét, giải quyết, trường hợp sau khi giải quyết ly hôn có phát sinh tranh chấp
và có người yêu cầu, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Quàng Thị D người dân tộc thiểu số
trú điều kiện - kinh tế hội đặc biệt khó khăn yêu cầu miễn án
phí. Do đó, miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm không giá ngạch cho chị
Quàng Thị D. Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 khoản 6 Điều 15 Nghị Quyết
số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 khoản 6 Điều 15 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-
UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Quàng Thị D được ly hôn với anh
Lường Văn T.
2. Về con chung: Giao cháu Lường Thị KL, sinh ngày 14/12/2021 cho chị
Quàng Thị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con đến tui
trưng thành 18 tui và có kh năng lao đng) hoc đến khi quyết đnh khác
ca quan thẩm quyn.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Lường Văn T không phải cấp dưỡng nuôi
con chung do chị Quàng Thị D không yêu cầu.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con (anh T) quyền thăm
nom con, không ai được cản trở anh T thực hiện quyền này, không được lạm
dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom,
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Quàng Thị D và anh Lường Văn T xác
định không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Do đó không xem xét giải
quyết trong vụ án. Trường hợp sau khi giải quyết ly hôn phát sinh tranh chấp
và có người yêu cầu, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
4. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho
chị Quàng Thị D.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Quàng Thị D, anh Lường Văn T được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
6
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
ca Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi
hành án dân s quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
Điều 7 Điu 9 ca Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc
hiện theo quy định tại Điu 30 ca Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện TC (2);
- Chi cục THADS huyện TC;
- UBNDBM, huyện TC, tỉnh Sơn La;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nông Văn Thịnh
Tải về
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất