Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Si Ma Cai (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 04/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh H Đ T kiện ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn với chị L T Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN S Độc lập – Tư do – Hạnh phúc
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 11-3-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN S - TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Bình Trọng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hà Đức Sơn;
2. Bà Hoàng Thị Dín.
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Huyền - Thư ký Toà án nhân dân huyện S, tỉnh
Lào Cai.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện S, tỉnh Lào Cai tham gia phiên tòa: Ông
Tráng A Đạt - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 3 năm 2025 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện S, tỉnh Lào Cai xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 51/2024/TLST-HNGĐ, ngày 01 tháng 11
năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 04/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 05 tháng 02 năm 2025; Quyết
định hoãn phiên tòa số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2025; giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh H Đ T, sinh năm 1972
Địa chỉ nơi cư trú: Tổ X, phường B C, thành phố Z, tỉnh Lào Cai;
Nơi làm việc: Đồn Biên phòng S, tỉnh Lào Cai. Hiện đang tăng cường tại Bộ chỉ
huy Biên phòng tỉnh Lào Cai - Có mặt.
2. Bị đơn: Chị L T Đ, sinh năm 1976
Địa chỉ nơi cư trú: Tổ dân phố D P, thị trấn S, huyện S, tỉnh Lào Cai - Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Đơn khởi kiện của anh H Đ T đề ngày 28/10/2024, bản tự khai và tại phiên
tòa nguyên đơn anh T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Đ về chung sống với nhau như vợ chồng
từ năm 1994, tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 12/7/2006 tại UBND xã G P, huyện
B T, tỉnh Lào Cai, vợ chồng anh sống hạnh phúc đến năm 2002 thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân là do chị Đ mải chơi, ham mê cờ bạc, bỏ bê gia đình chồng con.
2
Vì chơi cờ bạc chị Đ đã mang tiền của gia đình để đi chơi và mang xe của gia đình đi
bán để chơi nhưng đều thua và dẫn đến nợ nần nhiều. Anh và gia đình hai bên đã giúp
chị Đ trả nợ nhiều lần và khuyên can để chị Đ từ bỏ cờ bạc và làm ăn chân chính. Tuy
nhiên, chị Đ không thay đổi mà vẫn tiếp tục chơi cờ bạc. Vì không khuyên can được
chị Đ nên anh và chị Đ đã sống ly thân và không còn quan tâm gì đến nhau từ năm
2021 đến nay. Nay anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn giữa hai
vợ chồng đã rất trầm trọng không thể khắc phục được, vợ chồng đã sống ly thân một
thời gian khá dài nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị L T
Đ.
- Về con, nuôi con khi ly hôn: Quá trình chung sống vợ chồng anh có ba người
con chung là cháu H T Q H, sinh ngày 21/12/1994, cháu H N Q, sinh ngày 28/4/2000
và cháu H G B, sinh ngày 17/02/2014. Do cháu H và cháu Q đã trên 18 tuổi, khỏe
mạnh và phát triển bình thường, tự lo được cho cuộc sống của các cháu nên anh không
yêu cầu Tòa án giải quyết. Ban đầu nguyện vọng của anh khi ly hôn là được trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu B cho đến khi cháu đủ 18 tuổi, sau
khi nhận được bản sao bản tự khai của chị Đ anh được biết chị Đ cũng có nguyện
vọng trực tiếp nuôi cháu B khi ly hôn và nhận thấy do anh công tác trong quân đội nơi
ở không ổn định, luôn phải xa gia đình, rất ít có thời gian quan tâm chăm sóc đến con
nên chị Đ có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cháu B khi ly hôn yêu cầu anh cấp
dưỡng nuôi cháu B số tiền 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/ 1 tháng cho đến khi cháu
B đủ 18 tuổi thì anh cũng đồng ý.
- Về quan hệ tài sản, về quyền và nghĩa vụ tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
2. Đề nghị của bị đơn:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh T tự do tìm hiểu yêu thương nhau, đăng
ký kết hôn với nhau tại UBND xã G P, huyện B T, tỉnh Lào Cai vào ngày
12/7/2006. Sau khi kết hôn tình cảm giữa hai vợ chồng rất hòa thuận, hạnh phúc,
nhưng cách đây khoảng 10 năm thì chị có chơi cờ bạc làm tiêu tán mất một số tài
sản của gia đình nên tình cảm vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, anh T có bồ hiện nay
đang vẫn đang đi lại với bồ nên đã quyết định ly hôn chị. Nhận thấy tình cảm vợ
chồng tuy cũng có xảy ra mâu thuẫn nhưng chị vẫn mong muốn anh T suy nghĩ kỹ
lại để cùng nhau đoàn tụ xây dựng hạnh phúc gia đình, nuôi dậy các con cháu khôn
lớn trưởng thành. Vì không còn tình cảm với nhau nên tuy anh chị ở cùng nhà nhưng
anh T và chị sống ly thân với nhau cho đến nay đã hơn 01 năm. Nếu anh T vẫn cương
quyết ly hôn với chị thì chị và anh T thỏa thuận giải quyết chia tài sản chung và nuôi
dưỡng con rồi chị sẽ quyết định.
- Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng chị có ba người con chung là
cháu H T Q H sinh ngày 21/12/1994, cháu H N Q sinh ngày 28/4/2000 và cháu H G B
sinh ngày 17/02/2014. Do cháu H và cháu Q đã trên 18 tuổi, khỏe mạnh và phát triển
bình thường, tự lo được cho cuộc sống của các cháu nên chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết. Riêng cháu H G B sinh ngày 17/02/2014 nay cháu mới được hơn 10 tuổi,
trường hợp vợ chồng ly hôn thì nguyện vọng của chị là được trực tiếp nuôi dưỡng
cháu, yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi cháu B số tiền 5.000.000 đồng (năm triệu
3
đồng) /1 tháng kể từ khi Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu
B đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung quyền và nghĩa vụ về tài sản: Vợ chồng tự thỏa thuận nên
không xem xét giải quyết.
3. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
3.1. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
- Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán đã thực hiện đúng,
đầy đủ quy định tại các Điều 28, 35, 39; xác định tư cách tham gia tố tụng đúng quy
định tại Điều 68; xác minh thu thập chứng cứ, giao nhận, tiếp cận, công khai chứng
cứ đúng quy định tại các Điều từ 93 đến Điều 97. Trình tự thụ lý, việc giao nhận
thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát và cho đương sự đúng quy định tại Điều 195,
196. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng quy định tại Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Đã thực
hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ
án.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa
vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3.2. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 4 Điều
147; khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53;
khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 58 các Điều 81; 82; 83; 84 của Luật Hôn nhân và
gia đình; Điều 357 của Bộ luật dân sự; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ QH
xét xử theo hướng:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, giải
quyết cho anh H Đ T được ly hôn với chị L T Đ.
- Về nuôi con khi ly hôn: Giao cháu H G B sinh ngày 17/02/2014 cho chị L
T Đ được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu
B đủ 18 tuổi. Anh H Đ T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu B 5.000.000 đồng /1
tháng cho đến khi cháu B trưởng thành đủ 18 tuổi, tự lập được cuộc sống. Anh T có
quyền thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, các bên có
quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con. Tuyên lãi suất thi hành án theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật dân sự.
- Tuyên án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
3. 3. Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm pháp luật: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh T kiện ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
với chị Đ, chị Đ có địa chỉ nơi cư trú tại thị trấn S, huyện S do vậy vụ án thuộc
4
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện S theo quy định tại Điều 28, 35,
39 của Bộ Luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa mở ngày 18 tháng 02 năm 2025 mặc
dù Tòa án đã Tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu tập cho bị đơn
L T Đ theo quy định của pháp luật nhưng chị Đ vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều
227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa ấn định thời
gian mở lại phiên tòa vào ngày 11 tháng 3 năm 2025 và tống đạt quyết định hoãn
phiên tòa cho nguyên đơn, bị đơn. Tại phiên tòa mở lần thứ hai này chị Đ vẫn vắng
mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ lật tố tụng
dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị Đ về chung sống với nhau như vợ
chồng từ năm 1994, tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 12/7/2006 tại UBND xã G P,
huyện B T, tỉnh Lào Cai do vậy hôn nhân của anh chị là hợp pháp được pháp luật
bảo vệ. Quá trình chung sống xét thấy ban đầu tình cảm vợ chồng hòa thuận hạnh
phúc nhưng cho đến năm 2002 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị Đ mải
chơi, ham mê cờ bạc, bỏ bê gia đình chồng con. Vì chơi cờ bạc chị Đ đã mang tiền của
gia đình để đi chơi và mang xe của gia đình đi bán để chơi nhưng đều thua và dẫn đến
nợ nần nhiều. Anh T và gia đình hai bên đã giúp chị Đ trả nợ nhiều lần và khuyên can
để chị Đ từ bỏ cờ bạc và làm ăn chân chính. Tuy nhiên, chị Đ không thay đổi mà vẫn
tiếp tục chơi cờ bạc. Vì không khuyên can được chị Đ nên anh T và chị Đ sống ly
thân, không còn quan tâm gì đến nhau từ năm 2021 đến nay. Xét thấy tình cảm vợ
chồng giữa anh T và chị Đ không còn, anh chị không yêu thương, quý trọng, chăm
sóc, giúp đỡ nhau, mỗi người sống một nơi, ly thân bỏ mặc nhau việc đó thể hiện hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được nên cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình để
giải quyết.
[3]. Về nuôi con khi ly hôn: Quá trình chung sống anh chị có ba người con
chung là cháu H T Q H, sinh ngày 21/12/1994, cháu H N Q, sinh ngày 28/4/2000 và
cháu H G B, sinh ngày 17/02/2014. Do cháu H và cháu Q đã trên 18 tuổi, khỏe mạnh
và phát triển bình thường, tự lo được cuộc sống của các cháu nên anh T và chị Đ
không yêu cầu giải quyết việc nuôi dưỡng. Còn cháu H G B thì ban đầu nguyện vọng
của anh T khi ly hôn là được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
cháu B cho đến khi cháu đủ 18 tuổi, không yêu cầu chị Đ cấp dưỡng nuôi con sau đó
anh T được biết chị Đ cũng có nguyện vọng trực tiếp nuôi cháu B khi ly hôn và nhận
thấy do đặc thù công tác luôn phải xa gia đình, nơi ở không ổn định và hiện tại ít có
thời gian quan tâm chăm sóc đến con nên chị Đ có nguyện vọng trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu B khi ly hôn và yêu cầu anh cấp dưỡng nuôi
cháu B số tiền 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) /1 tháng cho đến khi cháu B đủ 18
tuổi thì anh cũng đồng ý.
Xét đến quyền lợi về mọi mặt của con và nguyện vọng của các đương sự,
anh T hiện đang công tác trong quân đội, cháu H G B có nguyện vọng được trực
tiếp ở cùng với mẹ và hiện tại đang do chị Đ nuôi dưỡng nên cần giao cháu H G B
cho chị L T Đ được trực tiếp nuôi dưỡng khi ly hôn là phù hợp với quy định tại
Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình và các quy định khác của pháp luật.
5
[4]. Về cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn: Anh T công tác trong quân đội thu
nhập từ lương ổn định được 33.000.000 đồng /1 tháng, trong khi đó chị Đ không có
nghề nghiệp và thu nhập ổn định mà trực tiếp nuôi cháu B, chị Đ yêu cầu anh T cấp
dưỡng nuôi cháu B 5.000.000 đồng /1 tháng, anh T cũng đồng ý nên chấp nhận yêu
cầu và buộc anh H Đ T cấp dưỡng nuôi cháu H G B số tiền 5.000.000 đồng /1 tháng
là phù hợp đúng với quy định của pháp luật.
[5]. Về nghĩa vụ chịu án phí: Anh H Đ T phải chịu án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con định kỳ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân
sự; khoản 1 Điều 56; các Điều 57; 58; 81; khoản 1,3 Điều 82; Điều 83 của Luật
Hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14
quy định về mức thu phí, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh H Đ T được ly hôn với chị L T Đ.
Quan hệ hôn nhân giữa anh H Đ T và chị L T Đ chấm dứt kể từ ngày bản án
này có hiệu lực pháp luật.
2. Về nuôi con khi ly hôn: Xử giao cháu H G B sinh ngày 17/02/2014 cho chị
L T Đ được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi
cháu B đủ 18 tuổi.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở; người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn: Buộc anh H Đ T cấp dưỡng nuôi cháu
H G B số tiền 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) /1 tháng kể từ ngày bản án có hiệu
lực pháp luật cho đến khi cháu B đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật và từ ngày người được thi hành án
có đơn yêu cầu thi hành án nếu người phải thi hành án chưa thi hành xong khoản
tiền trên thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất chậm trả tương ứng với thời gian chậm
thi hành án theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
4. Về án phí: Anh H Đ T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí
cấp dưỡng nuôi con định kỳ, tổng cộng là 600.000 đồng (sáu trăm nghìn đồng) tiền
án phí nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0001902 ngày
01/11/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện S, tỉnh Lào Cai. Anh H Đ T còn
phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí.
6
5. Quyền kháng cáo đối với bản án: Nguyên đơn được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đã ký và đóng dấu
Trần Bình Trọng
7
8
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm