Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 120/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tam Bình (TAND tỉnh Vĩnh Long) |
Số hiệu: | 120/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Phạm Thị Thúy L yêu cầu ly hôn và tranh chấp về nuôi con với anh Nguyễn Văn Nhả T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM BÌNH
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 120/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 23 - 8 - 2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Kiên Nhẫn.
2. Ông Huỳnh Văn Hùng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Ánh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình: Không tham gia.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến
hành xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số: 234/2024/TLST-HNGĐ
ngày 20 tháng 5 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 104/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa số: 95/2024/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thúy L, sinh năm 1995; địa chỉ thường trú ấp
P, xã T1, huyện T2, tỉnh Vĩnh Long; địa chỉ nơi ở hiện nay ấp P1, xã T, huyện T,
tỉnh Vĩnh Long (Có mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Nhả T, sinh năm 1995; địa chỉ ấp P, xã T1,
huyện T2, tỉnh Vĩnh Long (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 07 tháng 5 năm 2024 và trong quá trình xét xử,
nguyên đơn chị Phạm Thị Thúy L trình bày:
- Về hôn nhân: Trên cơ sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình, chị và
anh Nguyễn Văn Nhả T tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn ngày 29/4/2016 tại Ủy
ban nhân dân xã T1, huyện T2, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ chồng chung sống
hạnh phúc được khoảng 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh T
không chí thú làm ăn, chăm lo tạo lập kinh tế chung của gia đình, thường xuyên
tham gia cờ bạc, gây nợ. Mặc dù, chị và gia đình đã nhiều lần khuyên nhủ anh T
nhưng không đạt kết quả, ngược lại anh T còn lớn tiếng cự cải, dùng vũ lực đối
2
với chị dẫn đến vợ chồng mất hạnh phúc. Nên chị và anh T sống ly thân từ tháng
12/2023 cho đến nay không trở về đoàn tụ. Trong thời gian sống ly thân chị vẫn
thường xuyên gửi sữa, gửi tiền về đóng học phí và các chi phí sinh hoạt cho các
con. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị yêu cầu được
ly hôn với anh T.
- Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Chị và anh T có
với nhau 02 người con chung tên Nguyễn Hoàng Gia K, sinh ngày 21/6/2017 và
Nguyễn Ngọc Nhã A, sinh ngày 27/8/2020 hiện đang sống với anh T. Tại đơn
khởi kiện, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng
cho con. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án, cháu K có bản tự khai trình
bày nguyện vọng được sống chung với anh T. Nên chị đồng ý giao cháu K cho
anh T được trực tiếp nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng cho cháu K. Chị giữ
nguyên yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu A, không yêu cầu anh T cấp
dưỡng cho cháu A.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Chị không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình gii quyt v án:
Anh Nguyễn Văn Nhả T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng, nhưng đều vng mặt tại các phiên họp, không giao np văn bản trình bày ý
kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị L và không giao np tài liệu, chứng cứ theo
yêu cầu của Tòa án.
Tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn anh Nguyễn Văn Nh T trình bày:
Thống nhất lời trình bày của chị L về quan hệ hôn nhân, nguyên nhân mâu
thuẫn, thời gian sống ly thân, con chung, tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài
sản của vợ chồng. Theo yêu cầu khởi kiện của chị L, anh có ý kiến như sau:
- Về hôn nhân: Anh đồng ý ly hôn chị L.
- Về con chung, nuôi con và cấp dưỡng cho con: Anh yêu cầu được trực
tiếp nuôi dưỡng 02 con, không yêu cầu chị L cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Anh không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở ni dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận
định như sau:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 B luật Tố
3
tụng dân sự, Tòa án xác định đây là yêu cầu về ly hôn và tranh chấp về nuôi con,
vụ án thuc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tam Bình.
[2] Về phạm vi xét xử: Căn cứ vào khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 188 B
luật Tố tụng dân sự, xét ngoài yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con như nhận
định giải quyết tại các mốc đơn [1], [2] “Về nội dung”, các đương sự không yêu
cầu giải quyết về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng nên
Tòa án không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
- Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Xét tại phiên tòa sơ thẩm, chị L và anh T thống nhất thuận
tình ly hôn. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa
án giải quyết công nhận thuận tình ly hôn giữa chị L và anh T.
[2] Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Xét cháu K đã
trên 07 tuổi có nguyện vọng muốn được sống chung với anh T; cháu A là trẻ em
gái, còn trong đ tuổi cần được sự chăm sóc ân cần, chu đáo của người mẹ trong
việc phát triển về tâm sinh lý của nữ giới; về điều kiện kinh tế, chị L và anh T đều
là công nhân chỉ đảm bảo khả năng nuôi dưỡng 01 người con. Do đó, để đảm bảo
quyền lợi về mọi mặt của cháu K, cháu A, cũng như nguyện vọng của cháu K.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 81, khoản 2 và khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
và gia đình, Tòa án giải quyết: Buc anh T có nghĩa vụ giao cháu A cho chị L
được trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận ý kiến của chị L không yêu cầu anh T cấp
dưỡng cho cháu A; giao cháu K cho anh T được trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận ý
kiến của anh T không yêu cầu chị L cấp dưỡng cho cháu K; chị L, anh T có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
[3] Từ những phân tích và điều luật viện dẫn áp dụng tại các mốc đơn [1],
[2] “Về tố tng” và các mốc đơn [1], [2] “Về nội dung”, Tòa án chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của chị L, chấp nhận mt phần ý kiến đề nghị của anh T giải quyết theo
hướng đã nhận định như trên.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 B luật Tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hi quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, np, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí,
lệ phí Toà án, Tòa án giải quyết chị L phải chịu án phí giải quyết ly hôn số tiền
300.000 đồng, số tiền này được khấu trừ xong vào trong số tiền tạm ứng án phí
đã np.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 55, khoản 2 Điều 81, khoản 2 và khoản
3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1
Điều 188 B luật Tố tụng dân sự.
4
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hi quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, np, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo
danh mục án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Phạm Thị Thúy L
và anh Nguyễn Văn Nhả T.
2. Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con:
2.1. Buc anh Nguyễn Văn Nhả T có nghĩa vụ giao cháu Nguyễn Ngọc Nhã
A, sinh ngày 27 tháng 8 năm 2020 cho chị Phạm Thị Thúy L được trực tiếp nuôi
dưỡng. Ghi nhận ý kiến của chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho cháu A.
2.2. Giao cháu Nguyễn Hoàng Gia K, sinh ngày 21 tháng 6 năm 2017 cho
anh Nguyễn Văn Nhả T được trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận ý kiến của anh T
không yêu cầu chị Phạm Thị Thúy L cấp dưỡng cho cháu K.
2.3. Chị Phạm Thị Thúy L, anh Nguyễn Văn Nhả T có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Không xem
xét, giải quyết trong vụ án này.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buc chị Phạm Thị Thúy L phải np án phí ly
hôn số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng. Số tiền này được khấu trừ xong vào
trong số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí chị L đã np theo biên
lai thu số No 0014169 ngày 20 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Tam Bình.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Vụ án được xét xử công khai. Có mặt chị Phạm Thị Thúy L, anh Nguyễn
Văn Nhả T. Báo cho chị L, anh T biết được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án cấp trên xem xét theo thủ
tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long: 02;
- VKSND huyện Tam Bình: 02;
- CC. THADS huyện Tam Bình: 01;
- NĐ + BĐ: 02;
- UBND xã T1: 01;
- Lưu hồ sơ vụ án: 01;
- Lưu án văn: 06.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Cao Minh Tân
5
Tải về
Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm