Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Bình (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 37/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Phan Thị Thu H yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Thành L. Về con chung chưa thành niên, chị H đồng ý giao cháu N cho anh L được trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp với nguyện vọng của cháu N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM BÌNH
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 37/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 05 - 3 - 2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Văn Hùng.
2. Bà Nguyễn Thị Kim Thanh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Ánh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thúy Liễu - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình
tiến hành xét xử thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số: 580/2024/TLST-
HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi contheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 01
năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 24/2025/QĐST-HNGĐ ngày 14
tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phan Thị Thu H, sinh năm 1984; địa chỉ ấp P, P,
huyện T, tỉnh Vĩnh Long (Có mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thành L, sinh năm 1983; địa chỉ ấp P, P, huyện
T, tỉnh Vĩnh Long (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 25 tháng 11 năm 2024 trong quá trình xét xử,
nguyên đơn chị Phan Thị Thu H trình bày:
- Về hôn nhân: Trên sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình, chị
anh Nguyễn Thành L sinh ngày 24/02/1983 tổ chức lễ cưới và đăng kết hôn
ngày 31/7/2002 tại Ủy ban nhân dân P, huyện T, tỉnh Vĩnh Long). Thời gian
vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 21 năm, đến đầu năm 2024 thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh L không chí thú làm ăn, thường
xuyên uống bia rượu, tham gia cờ bạc (đá gà, đánh số đề, đánh bài) ăn thua bằng
tiền. Mỗi khi chị dùng lời lẽ khuyên ngăn thì anh L dùng lực đánh đập chị.
2
Sự việc diễn ra trong thời gian dài dẫn đến vợ chồng mất hạnh phúc. Trước đây,
giữa chị anh L đã 03 lần sống ly thân. Mặc dù, chị đã nhiều lần tạo điều kiện
cho anh L sửa đổi để vợ chồng đoàn tụ, nhưng anh L vẫn không sửa đổi. Nên
tháng 9/2024, chị bỏ về nmẹ ruột chị sống ly thân với anh L đến nay không
trở về đoàn tụ. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy vợ chồng không còn tình
cảm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị
yêu cầu được ly hôn với anh L.
- Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Chị và anh L có
với nhau 02 người con chung tên Nguyễn Thanh S, sinh ngày 06/7/2005
Nguyễn Quỳnh Như N, sinh ngày 04/6/2011 hiện do anh L đang trực tiếp nuôi
dưỡng (BL: 08). Sau khi ly hôn, chị đồng ý giao cháu N cho anh L được trực
tiếp nuôi dưỡng phù hợp với nguyện vọng của cháu N (BL: 07). Riêng cháu S đã
thành niên, không bị nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần, đã tham gia lao
động và tự nuôi sống được bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Chkhông
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình gii quyt v án và tại phiên tòa sơ thẩm:
Anh Nguyễn Thành L đã đưc tống đạt hp l các văn bn t tụng, nhưng
đều vng mt ti các phiên hp, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối vi
yêu cu khi kin của chị H, không giao nộp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của
Tòa án. Tại phiên tòa sơ thẩm, anh L đã đưc triu tp xét x hp l ln th hai
vng mt không có lý do chính đáng vì s kin bt kh kháng hoc tr ngi
khách quan và không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình phát biểu ý kin:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết
vụ án tkhi thụ đến thời điểm hiện nay thấy rằng Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa người tham gia tố tụng chị H đã chấp hành đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự, không vi phạm; riêng anh L không chấp
hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào lời trình
bày của chị H, các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa đã được Kiểm sát viên nhận định,
phân tích, cùng với điều luật viện dẫn đề nghị áp dụng ntrong phát biểu. Đề
nghị Tòa án giải quyết:
- Về nội dung:
+ Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị H và anh L.
+ Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Giao cháu N
cho anh L được trực tiếp nuôi dưỡng. Dành cho anh L chị H một vụ kiện dân
sự khác nếu tranh chấp với nhau về nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu N. Riêng
cháu S đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần đã tự
3
lao động nuôi sống bản thân, các đương sự không có yêu cầu gì, nên không xem
xét, giải quyết.
+ Về tài sản nghĩa vvề tài sản của vợ chồng: Các đương sự không
tranh chấp yêu cầu giải quyết, nên không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị H phải chịu án phí giải quyết ly hôn
số tiền 300.000 đồng, được khấu trừ xong vào trong số tiền tạm ứng án phí đã
nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án
nhận định như sau:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án xác định đây là yêu cầu về ly hôn và tranh chấp về nuôi con,
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tam Bình.
[2] Về phạm vi xét xử: Căn cứ vào khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 188 Bộ
luật Tố tụng dân sự, xét ngoài yêu cầu ly hôn, tranh chấp vnuôi con như nhận
định giải quyết tại các mốc đơn [2], [3] Về nội dung”, các đương sự không yêu
cầu giải quyết về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng nên
Tòa án không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
[3] V th tc xét xử: Căn c vào đim b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 B lut T tng dân sự, Tòa án tiến hành xét x vng mt anh L theo thủ tục
chung.
- Về nội dung:
[1] Về áp dụng pháp luật nội dung: Xét thời điểm xác lập quan hhôn
nhân gia đình, thời điểm tranh chấp ly n giữa các đương sự diễn ra qua
nhiều thời kỳ pháp luật hôn nhân gia đình quy định khác nhau vđộ tuổi
kết hôn. Căn cứ vào khoản 1 khoản 2 Điều 131 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014; khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2020, Tòa án áp dụng các văn bản quy phạm
pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm diễn ra những sự kiện pháp lý đó
để giải quyết.
[2] Về hôn nhân: Chị H và anh L vợ chồng hợp pháp, tổ chức lễ
cưới, đủ các điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9, Điều
11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; điểm a mục 1 Nghị quyết số
02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân gia đình năm
2000. Xét nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng mất hạnh phúc do anh L
không chí thú làm ăn, thường xuyên uống bia rượu, chơi cờ bạc ăn thua bằng
4
tiền, dùng lực đánh đập chị H, sự việc diễn ra trong thời gian dài, nhưng anh
L vẫn không sửa đổi vi phạm nghiêm trọng tình nghĩa - nghĩa vụ vợ chồng.
Chị H, anh L thời gian sống ly thân từ tháng 9/2024 đến nay không trở về
đoàn tụ. Tại phiên tòa sơ thẩm, chị H xác định không còn tình cảm vợ chồng,
không muốn ý tiếp tục chung sống với anh L. Trong quá trình giải quyết vụ án,
anh L không văn bản trình bày ý kiến phản đối hoặc đề nghị giải quyết khác
đối với yêu cầu ly hôn của chị H. Căn cứ vào lời trình bày của chị H các tài
liệu có trong hồ sơ vụ án, kết luận hôn nhân giữa chị H và anh L đã lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia
đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa chị H anh L.
[3] Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Xét cháu S đã
thành niên, không bị nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần đã tự lao động
nuôi sống được bản thân, chị H không yêu cầu giải quyết; cháu N đã trên 13 tuổi
hiện do anh L đang trực tiếp nuôi dưỡng, nguyện vọng của cháu N sau khi cha
mẹ ly hôn là muốn được sống với anh L. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh L
không có văn bản trình bày ý kiến phản đối hoặc đề nghị giải quyết gì khác đối ý
yêu cầu khởi kiện của chị H. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83
Luật n nhân gia đình, Tòa án giải quyết giao cháu N cho anh L được trực
tiếp nuôi dưỡng; dành cho anh L chị H một vụ kiện dân sự khác nếu tranh
chấp với nhau về nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu N; chị H quyền, nghĩa vụ
thăm nom con cháu N không ai được cản trở; không xem xét, giải quyết đối với
cháu S.
[4] Từ những phân tích và điu lut viện dẫn áp dụng tại các mốc đơn [1],
[2], [3] Vtố tngcác mốc đơn [1], [2], [3] Về nội dung”, Tòa án chấp
nhận đề nghị của Viện kiểm sát, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H giải
quyết vụ án theo hướng đã nhn định như trên.
- Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí,
lệ phí Toà án, Tòa án giải quyết chH phải chịu án phí giải quyết ly hôn số tiền
300.000 đồng, số tiền này được khấu trừ xong vào trong số tiền tạm ứng án p
đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều
82, Điều 83, khoản 1 khoản 2 Điều 131 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014; khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015,
được sửa đổi, bổ sung năm 2020; khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 188,
đim b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
- Căn cứ vào Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
- Áp dụng điểm a mục 1 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23 tháng
12 năm 2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án, kèm theo
danh mục án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phan Thị Thu H anh Nguyễn
Thành L.
2. Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con:
2.1. Giao cháu Nguyễn Quỳnh Như N, sinh ngày 04 tháng 6 năm 2011
cho anh Nguyễn Thành L được trực tiếp nuôi dưỡng.
2.2. Dành cho anh Nguyễn Thành L chị Phan Thị Thu H một vụ kiện
dân sự khác nếu tranh chấp với nhau về nghĩa v cấp dưỡng cho cháu
Nguyễn Quỳnh Như N.
2.3. Chị Phan Thị Thu H quyền, nghĩa vụ thăm nom cháu Nguyễn
Quỳnh Như N không ai được cản trở.
2.4. Cháu Nguyễn Thanh S đã thành niên, không bị nhược điểm về th
chất hoặc tâm thần đã tự lao động nuôi sống bản thân nên không xem xét,
giải quyết.
3. Về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Không
xem xét, giải quyết trong vụ án này.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Phan Thị Thu H phải nộp án phí ly
hôn số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ xong vào trong số tiền
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí chị H đã nộp theo biên lai thu s
No 0014676 ngày 27 tháng 11 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Tam Bình.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại c điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Vụ án được xét xử công khai. mặt chị Phan Thị Thu H, vắng mặt
anh Nguyễn Thành L. Báo cho chị H mặt biết được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án đTòa án cấp trên xem
xét theo thủ tục phúc thẩm. Riêng anh L vắng mặt thì thời hạn kháng cáo nêu
trên được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long: 02;
- VKSND huyện Tam Bình: 02;
- CC. THADS huyện Tam Bình: 01;
- NĐ + BĐ: 02;
- UBND xã P: 01;
- Lưu hồ sơ vụ án: 01;
- Lưu án văn: 06.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(Đã ký)
Cao Minh Tân
Tải về
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất