Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bảo Thắng (TAND tỉnh Lào Cai)
Số hiệu: 56/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử cho chị Nguyễn Thị Liên ly hôn anh Vũ Văn Cảnh
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẢO THẮNG
TỈNH LÀO CAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 56/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28/11/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi
con khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Lìn Thị Lài.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Tuấn Thịnh và bà Nguyễn Thị Hằng Hải.
- Thư phiên toà: Phương Thảo thư Toà án nhân dân huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Ngày 28 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai xét x thẩm công khai vụ án thụ số: 141/TLST–HNGĐ ngày 07 tháng
10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn" theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 86/2024/QĐXXST–HNngày 18 tháng 11 năm 2024 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: ChNguyn Th L, sinh năm 1983
Địa ch: TDP Phú Thịnh 2, th trấn PhLu, huyện Bo Thng, tnh Lào Cai - Vắng
mặt có đơn đề ngh t xử vng mặt
2. Bị đơn: Anh Vũ Văn C, sinh năm 1980
ĐKHK: TDP Phú Thịnh 2, thị trấn PhLu, huyn Bo Thng, tnh Lào Cai.
Hiện đang chp hành bin pháp xử lý hành chính đưao cơ s cai nghin bắt buộc
tại cơ s cai nghin s1, tnh Lào Cai - Vng mt có đơn xin t xvng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 01/10/2024, trong quá trình ttụng, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị L trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Vũ Văn Cảnh kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng
kết hôn ngày 16/02/2005, tại UBND xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định. Sau khi kết hôn vợ chồng chị sống hạnh phúc đến m 2017 thì xẩy ra mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh Cảnh không tu trí làm ăn, thường xuyên
chơi bời dẫn đến nghiện ma túy. Ngày 09/01/2024 anh Cảnh bị Tòa án nhân dân
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, áp dụng biện pháp xhành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bát buộc tại sở cai nghiện số 1 tỉnh Lào Cai thời gian 12 tháng, từ khi
anh Cảnh đi cai nghiện đến nay vchồng chị không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay
xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn với anh Vũ Văn Cảnh.
Vcon chung: Quá trình chung sống ch anh Cảnh có 03 con chung cháu
Thị Pơng, sinh ny 30/01/2006, cu Vũ ThLan Anh, sinh ngày 20/5/2011 cu
Vũ Đăng Khoa, sinh ngày 30/8/2017, hiện nay các cu khe mnh phát triểnnh thường
và đang cùng ch, cháu Phương đã trưởng tnh khi ly hôn chị không yêu cu a án
giải quyết, chLiên có nguyện vọng trc tiếp nuôi dưỡng cu Lan Anh và cháu Khoa, chị
kng yêu cu anh Cảnh cấp ỡng nuôi con chung.
Vtài sản: Ch anh Cnh có một si sản chung nng chkhông yêu cu Tòa án
giải quyết.
Vng nợ: Ch anh Vũ n Cảnh kng vay nợ ai và không cho ai vay n.
Tại bản tự khai của bị đơn anh Văn Cảnh ghi ngày 25/10/2024 anh Cảnh
trình bày: Anh chị Nguyễn Thị L kết hôn tự nguyện có đăng ký kết hôn ngày
16/02/2005 tại UBND Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Sau kết hôn
vợ chồng anh sống hạnh phúc đến ngày 09/01/2024 anh bTòa án nhân dân huyện
Bảo Thắng áp dụng biện pháp xử hành chính đưa vào sở cai nghiện bắt buộc
thời gian 12 tháng. Nay chị Liên xin ly hôn với anh, quan điểm của anh không nhất trí
ly hôn với chị Liên.
Về con chung: Nếu chị Liên cương quyết ly hôn với anh, anh đề nghị Tòa án giải
quyết theo nguyện vọng của các con.
Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết, để vợ chồng tự chia.
Tại đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu ý
kiến của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà.
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục ttụng: Quá trình giải quyết vụ án: a án đã tống đạt hợp lệ
Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho các đương sự. Tại phiên tòa các đương svắng
mặt, đều có đơn đề nghị xét xvắng mặt. Do vậy, a án tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự theo quy định tại khoản 1 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân
sự .
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L anh Vũ Văn Cảnh đăng kết hôn
theo quy định của pháp luật, vậy đây quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình
chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh Cảnh không tu trí
làm ăn, đua đòi bạn bè dẫn đến nghiện ma y. Ngày 09/01/2024 anh Cảnh bị Tòa án
nhân dân huyện Bảo Thắng áp dụng biện pháp xử hành chính đưa vào sở cai
nghiện bắt buộc thời gian 12 tháng, từ khi anh Cảnh đi cai nghiện đến nay vợ chồng
không quan tâm đến nhau. Mâu thuẫn của vợ chồng anh chị đã được địa phương xác
nhận là đúng sự thật.
Tại phiên toà hôm nay, chị Nguyễn ThL đơn xin xét xử vắng mặt, chị vẫn
giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với anh Vũ Văn Cảnh.
Đối với anh Văn Cảnh đơn xin xét xử vắng mặt, trong quá trình giải
quyết vụ án anh không nhất trí ly n với chị Liên, anh cũng thừa nhận vợ chồng anh
sống hạnh phúc đến ngày 09/01/2024 anh bị Tòa án áp dụng biện pháp xử hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; mặt khác chị Liên đã chứng minh mâu thuẫn
của vợ chồng được chính quyền địa phương xác nhận. vậy xét yêu cầu xin ly hôn
của chị Liên căn cứ, phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân
và gia đình.
[3] Về nuôi con: Trong quá trình chung sống nguyên đơn và bị đơn có 03 người
con chung, cháu Vũ ThPhương, sinh ngày 30/01/2006, cháu Vũ Thị Lan Anh, sinh ny
20/5/2011 cháu Đăng Khoa, sinh ngày 30/8/2017, hiện nay c cháu khe mạnh
pt trin bình thưng và đang ởng ch Ln. Tại phiên a hôm nay chị Liên đơn
xin xét xử vắng mặt, trong đơn xin xét xử vắng mặt cũng như trong quá trình giải
quyết vụ án chị Liên có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Vũ Thị Lan Anh
cháu Đăng Khoa, chị không yêu cầu anh Cảnh cấp dưỡng tiền nuôi con chung,
chị Liên chứng minh hiện nay chị làm t do thu nhập bình quân khoảng
10.000.000đồng/tháng.
Đối với anh Cảnh có đơn xin t xử vắng mặt, trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại đơn xin xét xử vắng mặt anh Cảnh trình bày về con chung, nếu chị Liên
cương quyết xin ly hôn với anh, thì anh đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng
của c con; trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã ghi ý kiến của người chưa
thành niên đối với cháu Thị Lan Anh và cháu Vũ Đăng Khoa thì cả hai cháu đều
nguyện vọng được với mcháu. vậy t yêu cầu xin được trực tiếp nuôi con
của chị Liên xin được trực tiếp nuôi dưỡng c02 cháu căn cứ, nên HĐXX cần
chấp nhận giao cháu Lan Anh và cháu Khoa cho chị Liên trực tiếp nuôi dưỡng, chị
Huyền không yêu cầu anh Cảnh cấp dưỡng nuôi con nên XX không xem xét giải
quyết.
[4]. Về tài sản: Nguyên đơn, bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5]. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình.
Căn cứ Khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228; Điều 238; khoản 4 Điều 147 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc hội quy định v
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị L được ly hôn anh Vũ Văn Cảnh.
2. Về nuôi con: Xgiao cháu Vũ ThLan Anh, sinh ngày 20/5/2011 cháu Vũ
Đăng Khoa, sinh ngày 30/8/2017 cho chị Nguyn ThL là ni trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm c, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tui. Anh Vũ n Cảnh kng phải cp
dưỡng nuôi con. Anh n Cnh có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai đưc
quyn cn trở
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu ctiền án phí dân sự thẩm
300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng
án phí chị đã nộp theo biên lai số 0001024 ngày 07/10/2024.
Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ kể từ ngày
nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lào Cai (1);
- VKSND H. Bảo Thắng (2);
- Chi cục THADS H, Bảo Thắng (1);
- Các đương sự (2);
- UBND xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy;
- Lưu Văn phòng, tập án (2);
- Lưu hồ sơ (1).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lìn Thị Lài
Tải về
Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất