Bản án số 40/2024/DS-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 40/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 40/2024/DS-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ngọc Hiển (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 40/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGỌC HIỂN
TỈNH CÀ MAU
—————
Bản án số: 40/2024/DS-ST
Ngày 06 - 9 - 2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản.
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Phước.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Bảo Hiền và bà Bùi Ngọc Dung.
- Thư phiên a: Ông Trần Thành Thật là Thư Tòa án nhân dân
huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
Trong ngày 06 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân n huyện Ngọc
Hin, tỉnh Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thsố: 72/2024/TLST-DS,
ngày 15 tháng 5 m 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay i sản”, theo Quyết
định đưa vụ án ra t xử số: 42/2024/QĐXXST-DS, ngày 26 tháng 7 m 2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:i Thị Trúc M, sinh năm 1973 (có mặt).
- Bị đơn:Thái Thị L, sinh năm 1977 (vắng mặt).
Cùng đa chcư trú: p C, xã Đ, huyn N, tnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 15/5/2024 cùng các văn bản khác kèm theo tại
phiên tòa, nguyên đơn bà Bùi Thị Trúc M trình bày:
Ngày 26/02/2022 (âm lịch) bà có cho bà Thái Thị L vay số tiền 30.000.000
đồng, lãi suất 1.500.00 đồng/tháng (có làm giấy vay tiền). Sau khi bà Lượm đóng
được 02 tháng tiền lãi (tháng 3 và tháng 4/2022 âm lịch) đến nay vẫn chưa trả tiền
gốc và trả lãi. Vì vậy,yêu cầu Toà án giải quyết buộc Thái Thị L thanh tn
số tiền gốc 30.000.000 đồng tiền lãi từ ngày 26/5/2022 (âm lịch) đến ngày
26/4/2024 (âm lịch) 23 tháng số tiền cụ thể (23 tháng x 30.000.000 đồng x
1,66%/tháng = 11.454.000 đồng). Tại phiên toà, bà yêu cầu tính lãi suất theo quy
định của pháp luật từ ngày vay đến ngày Tán xét xử.
Quá trình hòa giải tại địa phương, bị đơn là bà Ti Thị L trình bày:
thống nhất về số tiền nợ gốc 30.000.000 đồng. Về phần lãi suất thì
2
xin phía nguyên đơn cho hết phần lãi, đồng ý trả vốn cho nguyên đơn mỗi tháng
là 500.000 đng (năm trăm nghìn đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng: Việc bà Bùi Thị Trúc M khởi kiện bà Thái Thị L trả tiền
từ việc vay tiền còn nợ chưa thanh toán nên đây tranh chấp hợp đồng vay tài
sản. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố
tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bị đơn là bà Thái Thị L vắng mặt tại phiên tòa nên căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt.
[2]. Về quan hệ tranh chấp: Bà M xác định bà L vay số tiền 30.000.000
đồng, xác lập biên nhận (giấy cho vay tiền). Từ đó, căn cứ xác định đây
quan hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 Điều 466
của Bộ luật Dân sự.
[3]. Về nội dung: M xác định vào ngày 26/02/2022 (âm lịch)
cho bà Thái Thị L vay số tiền 30.000.000 đồng, lãi suất 1.500.000 đồng/tháng (có
làm giấy vay tiền). Sau khi L đóng được 02 tháng tiền lãi (tháng 3 tháng
4/2022 âm lịch) đến nay vẫn chưa trả tiền gốc và trả lãi. Tại phiên toà, M yêu
cầu xem xét tính lãi suất theo pháp luật từ ngày bị đơn vay tiền đến ngày Toà án
xét xử do đó việc vay tiền là thực tếdiễn ra.
Bđơn tha nhận toàn b số nợ, xin hết phần lãi suất phát sinh, đối với phần lãi
suất đã đóng bị đơn không có u cu n Hội đồng t xkhông đặt ra xem t.
Đối với tin vốn bị đơn u cầu trmỗi tháng 500.000 đồng. Tuy nhn, nguyên
đơn không đồng ý pơng thức trả nợ. Yêu cầu đưc tr toàn bsố tin 30.000.000
đồng lãi sut pt sinh vì nợ đã u bđơn không thanh toán. Do đó bđơn
phải trách nhiệm trả tiền cho bà nguyên đơn. Ngun đơn khởi kin là có căn cứ
đchấp nhận.
[4]. Về nghĩa vthanh toán: Do L vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên L
phải trách nhiệm trả số tin còn nợ cho M theo nội dung bà M đã khởi kin
30.000.000 đng.
Về lãi suất: Tính từ ngày bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán ngày
26/5/2022 âm lịch nhằm ngày 24/6/2022 đến ngày xét xử thẩm (06/9/2024)
02 (hai) năm 02 (hai) tháng 12 (ời hai) ngày, số tiền lãi suất tính 20%/năm với
số tiền là 13.197.260 đồng. Như vậy, tổng số tiền vốnlãi là 43.197.260 đồng.
[5]. Để chứng minh cho lời trình bày của nh, bà M đã cung cấp biên bản
hoà giải ngày 13/4/2024 tại địa pơng có nội dung bị đơn là bà L thừa nhận nợ số
tiền vay là 30.000.000 đồng xin trả hàng tháng là 500.000 đồng, xin hết toàn bộ
phần tiền lãi suất.
[6]. Về án phí: Do u cầu của bà M được chấp nhận nên L phải chịu án
phí n sự thẩm giá ngạch theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
3
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 m 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về án phí lệ pa án.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điều 39; điểm b khoản
2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường v
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí,
lệ phí Tòa án. Áp dụng Điều 463; Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Trúc M.
Buộc bà Thái Thị L trả cho bà Bùi Thị Trúc M số tiền 43.197.260 đồng
(bốnơi ba triệu một trăm chín mươi bảy nghìn hai trăm sáu mươi đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Ván p n ssơ thẩm g ngạch: Buc bà Thái Thị L phi chu
2.159.863 đồng (hai triu mt tm m mươi chín ngn tám trăm u mươi ba đồng).
i Thị Trúc M được nhận lại số tiền đã nộp tạm ứng án phí
1.036.350 đồng (một triệu không trăm ba ơi sáu nghìn ba trăm năm ơi
đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015010 ngày 15 tháng 5
năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hin, tỉnhMau.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a, 7b 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Ngọc Hiẻn;
- Phòng KTNV&THA;
- Chi cục THADS huyện Ngọc Hiẻn;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thành Phước
Tải về
Bản án số 40/2024/DS-ST Bản án số 40/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 40/2024/DS-ST Bản án số 40/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất