Bản án số 297/2024/DS-ST ngày 13/09/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 297/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 297/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 297/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 297/2024/DS-ST ngày 13/09/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 297/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty Tài Chính - Đào Hồng K |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƢƠNG
—————————
Bản án số: 297/2024/DS-ST
Ngày: 13-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng,
hợp đồng chuyển nhƣợng quyền
sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- : bà Phan Thị Hiền
:
1. Bà Vƣơng Thị Hồng Thanh;
2. Bà Trần Thị Ngọc.
- Thư ký phiên tòa: ông Phạm Anh Ly, Thƣ ký Tòa án nhân dân thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: bà Bùi Thị Xuân Tình, Kiểm sát viên.
Vào ngày 13 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dƣơng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
563/2024/DS-ST ngày 30/7/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp
đồng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất” theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử
số: 403/2024/QĐXXST-DS ngày 15/8/2024, giữa các đƣơng sự:
- : Tập đoàn C - Công ty cổ phầC; trụ sở: 236 N, Phƣờng V,
Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
: bà Nguyễn Thanh Thanh N, sinh năm 1983; địa
chỉ: B N, Phƣờng V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh; là ngƣời đại diện theo
ủy quyền (văn bản ủy quyền số 384/UQ-CSVN ngày 08/3/2022). Có mặt.
- : ông Đào Hồng K, sinh năm 1969 và bà Nguyễn Thị T, sinh năm
1970; cùng địa chỉ: D L, khu phố T, phƣờng D, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng.
Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Đào Hồng K: bà Nguyễn Thị T, sinh
năm 1970; địa chỉ: D L, khu phố T, phƣờng D, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng,
là ngƣời đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 03/8/2024). Có yêu cầu
giải quyết vắng mặt.
-
2
1. Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1977; địa chỉ: A L, khu phố C, phƣờng B,
thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Ông Hoàng Văn P, sinh năm 1978; địa chỉ: A L, khu phố C, phƣờng B,
thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
3. Bà Tô Thị Hƣơng M, sinh năm 1974; địa chỉ: 8 khu phố T, phƣờng Đ,
thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
4. Ông Trịnh Quang H, sinh năm 1976 và bà Bùi Thị L, sinh năm 1981;
địa chỉ: 5 khu phố C, phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Có yêu cầu giải
quyết vắng mặt
5. Ông Nguyễn Hữu Q, sinh năm 1983; địa chỉ: 3 đƣờng E, phƣờng L,
thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
6. Bà Ngô Thị Tƣờng V, sinh năm 1967 và ông Đào Mạnh H1, sinh năm
1964; địa chỉ: tổ A, khu phố T, phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Có
yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
-
trình bày:
Ngày 05/10/2011, ông Đào Hồng K và bà Nguyễn Thị T ký hợp đồng tín
dụng số 140/11/HĐNH-TCCS-TD vay của Công ty C nay đã sáp nhập vào Tập
đoàn C - Công ty Cổ phầC (gọi tắt là Công ty C) số tiền 10.000.000.000 đồng,
thời hạn vay 12 tháng, lãi suất cho vay trong hạn 19,92%/năm, lãi suất quá hạn
29,88%/năm, lãi suất cho vay đƣợc điều chỉnh vào ngày 01/12/2011 lãi suất
trong hạn 22,44%/năm, lãi suất quá hạn 33,66%/năm; lãi suất cho vay đƣợc điều
chỉnh vào ngày 01/01/2013 lãi suất trong hạn 15,00%/năm, lãi suất quá hạn
22,50%/năm; lãi suất cho vay đƣợc điều chỉnh vào ngày 15/5/2013 lãi suất trong
hạn 14%/năm, lãi suất quá hạn 21,00%/năm; lãi suất cho vay đƣợc điều chỉnh
vào ngày 01/04/2015 lãi suất trong hạn 10,00%/năm, lãi suất quá hạn
15,00%/năm.
Tài sản đảm bảo cho khoản nợ vay là 04 quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền trên đất (trong đó có 01 là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AH 088262, vào sổ số H 08904 nguyên
đơn đã giải chấp thuộc hợp đồng thế chấp số 173A/11/HĐTC-TCCS-TD ngày
05/10/2011). Hiện nay còn các tài sản đảm bảo theo các hợp đồng thế chấp nhƣ
sau:
1. Hợp đồng thế chấp số 173B/11/HĐTC-TCCS-TD ngày 05/10/2011:
* Tài sản 1: Quyền sử dụng đất tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện D, tỉnh Bình
Dƣơng (nay là khu phố T, phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng), diện tích
đất 3640,4m
2
, thửa số: 1273, tờ bản đồ số C2.2, giấy chứng nhận quyền sử dụng
3
đất số AP 662258, số vào sổ: 05301 cấp ngày 30/10/2009 do Ủy ban nhân dân
huyện D (nay là thành phố D), tỉnh Bình Dƣơng cấp.
2. Hợp đồng thế chấp số 173C/11/HĐTC-TCCS-TD ngày 05/10/2011:
* Tài sản 2: Quyền sử dụng đất tọa lạc tại thị trấn T, huyện T (nay là
phƣờng T, thành phố T), tỉnh Bình Dƣơng, diện tích đất 3.395 m
2
, thửa số: 366,
tờ bản đồ số 18, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB202671, số vào sổ:
CH00164 cấp ngày 20/5/2010 do Ủy ban nhân dân huyện T (nay là thành phố
T), tỉnh Bình Dƣơng cấp.
* Tài sản 3: Quyền sử dụng đất tọa lạc tại thị trấn T, huyện T (nay là
phƣờng T, thành phố T), tỉnh Bình Dƣơng, diện tích đất 2.506 m
2
, thửa đất số:
367, tờ bản đồ số 18, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB 202673, số vào
sổ: CH00166 cấp ngày 20/5/2010 do Ủy ban nhân dân huyện T (nay là thành
phố T), tỉnh Bình Dƣơng cấp.
Thực hiện hợp đồng nêu trên, ngày 07/10/2011, ông Đào Hồng K và bà
Nguyễn Thị T đã nhận đủ số tiền 10.000.000.000 đồng theo khế ƣớc nhận nợ số
01. Ông Đào Hồng K và bà Nguyễn Thị T đã thanh toán hết số tiền gốc đã vay
và còn nợ tiền lãi là 11.696.050.950 đồng. Nay Tập đoàn C - Công ty Cổ phầC
đề nghị Tòa án giải quyết buộc ông Đào Hồng K và bà Nguyễn Thị T phải có
trách nhiệm trả số tiền lãi còn nợ của hợp đồng tín dụng số 140/11/HĐNH-
TCCS-TD ngày 05/10/2011 là 11.696.050.950 đồng. Trƣờng hợp ông K và bà T
không thanh toán tiền lãi còn nợ, nguyên đơn phải làm đơn yêu cầu thi hành án
thì bị đơn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân sự. Trƣờng hợp ông K và bà T không thanh toán thì nguyên đơn yêu
cầu Tòa án tuyên phát mãi các tài sản đảm bảo theo hợp đồng thế chấp để thu
hồi nợ.
Sau khi thế chấp cho nguyên đơn, ông K, bà T thỏa thuận chuyển nhƣợng
thửa đất số 366, tờ bản đồ số 18 tọa lạc phƣờng T, thành phố T, tỉnh Bình
Dƣơng. Việc thỏa thuận chuyển nhƣợng giữa hai bên không thông báo cho
nguyên đơn và không đƣợc nguyên đơn đồng ý. Vì vậy, nguyên đơn yêu cầu
Tòa án tuyên bố vô hiệu các giao dịch chuyển nhƣợng mua bán đất tọa lạc tại thị
trấn T, huyện T (nay là phƣờng T, thành phố T), tỉnh Bình Dƣơng đối với diện
tích đất 3.395 m
2
, thuộc thửa đất số: 366, tờ bản đồ số 18, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BB202671, số vào sổ: CH00164 cấp ngày 20/5/2010 do
Ủy ban nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng cấp cho ông K và bà T gồm:
giao dịch mua bán đất đƣợc ký kết giữa ông Đào Hồng K và bà Nguyễn Thị T
với ông Hoàng Văn P, ông Trịnh Quang H ngày 27/4/2015; giao dịch mua bán
chuyển nhƣợng đất ký kết giữa ông Đào Hồng K và bà Nguyễn Thị T với ông
Hoàng Văn P và bà Nguyễn Thị B ngày 16/9/2015; giao dịch chuyển nhƣợng
quyền sử dụng đất ký kết giữa ông Hoàng Văn P và bà Nguyễn Thị B với ông
Nguyễn Hữu Q ngày 14/02/2023; giao dịch chuyển nhƣợng một phần quyền sử
dụng đất ký kết giữa bà Nguyễn Thị B với bà Tô Thị Hƣơng M và ông Trịnh
4
Quang H ngày 24/5/2023. Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả
của việc tuyên bố giao dịch vô hiệu.
- và bà trình
bày: ông K và bà T đã ký hợp đồng tín dụng số 140/11/HĐNH-TCCS-TD ngày
05/10/2011 vay của Công ty C nay đã sát nhập Tập đoàn C-Công ty cổ phần. Để
bảo đảm cho khoản vay, ông bà có thế chấp 04 quyền sử dụng đất theo các Hợp
đồng thế chấp nhƣ sau:
1. Hợp đồng thế chấp số 173B/11/HĐTC-TCCS-TD ngày 05/10/2011:
Quyền sử dụng đất tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện D, tỉnh Bình Dƣơng (nay là khu
phố T, phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng), diện tích đất 3.640,4m
2
, thửa
số: 1273, tờ bản đồ số C2.2, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AP 662258,
số vào sổ: 05301 cấp ngày 30/10/2009 do Ủy ban nhân dân huyện D, tỉnh Bình
Dƣơng cấp.
2. Hợp đồng thế chấp số 173C/11/HĐTC-TCCS-TD ngày 05/10/2011:
* Quyền sử dụng đất tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bình Dƣơng, diện
tích đất 3.395 m
2
, thửa đất số: 366, tờ bản đồ số 18, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số BB202671, số vào sổ: CH00164 cấp ngày 20/5/2010 do Ủy ban
nhân dân huyện T (nay là thành phố T), tỉnh Bình Dƣơng cấp.
* Quyền sử dụng đất tọa lạc tại phƣờng T, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng,
diện tích đất 2.506 m
2
, thửa đất số: 367, tờ bản đồ số 18, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số BB 202673, số vào sổ: CH00166 cấp ngày 20/5/2010 do Ủy ban
nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng cấp.
Ông K và bà T đã trả hết tiền nợ gốc, hiện nay ông bà còn nợ tiền lãi của
hợp đồng tín dụng là 11.696.050.950 đồng.
Đối với diện tích đất 3.395 m
2
, thuộc thửa đất số: 366, tờ bản đồ số 18,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB202671, số vào sổ: CH00164 cấp
ngày 20/5/2010 do Ủy ban nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng cấp, tọa lạc
tại phƣờng T, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng. Năm 2015, ông K và bà T với bà B
có thỏa thuận, ông bà chuyển nhƣợng cho bà B quyền sử dụng đất trên giá
1.700.000.000 đồng. Bà B đã thanh toán đủ tiền cho ông bà, ông bà đã giao đất
cho bà B sử dụng, tài sản gắn liền với đất là do bà B xây dựng. Khi thỏa thuận
chuyển nhƣợng, bà B biết đất này ông K, bà T đã thế chấp để vay ngân hàng.
Đối với diện tích đất 2.506 m
2
, thuộc thửa đất số: 367, tờ bản đồ số 18,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB 202673, số vào sổ: CH00166 cấp
ngày 20/5/2010 do Ủy ban nhân dân huyện T (nay là thành phố T), tỉnh Bình
Dƣơng cấp tọa lạc tại thị trấn T, huyện T (nay là phƣờng T, thành phố T), tỉnh
Bình Dƣơng thì hiện nay ông bà là ngƣời quản lý và sử dụng. Tài sản gắn liền
với đất là của ông bà, chƣa bán, tặng cho hay cho ai thuê.
Đối với diện tích đất 3.640,4m
2
, thuộc thửa đất số: 1273, tờ bản đồ số
C2.2, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AP 662258, số vào sổ: 05301 cấp
5
ngày 30/10/2009 do Ủy ban nhân dân huyện D (nay là thành phố D), tỉnh Bình
Dƣơng cấp tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện D, (nay là khu phố T, phƣờng T, thành
phố D) tỉnh Bình Dƣơng là quyền sử dụng đất của bà V. Hiện nay vợ chồng bà
V là ngƣời quản lý sử dụng, chƣa bán, tặng cho hay cho ai thuê.
Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu trả tiền thì ông K và bà T đồng ý thanh
toán số tiền lãi còn nợ là 11.696.050.950 đồng cho nguyên đơn. Ông bà đề nghị
nguyên đơn cho ông bà trả nợ mỗi quý là 500.000.000 đồng cho đến khi hết nợ.
Trƣờng hợp ông K và bà T không trả đƣợc nợ thì ông bà đồng ý cho nguyên đơn
đƣợc quyền phát mãi tài sản đảm bảo để thanh toán khoản nợ.
Đối với yêu cầu tuyên bố vô hiệu các giao dịch chuyển nhƣợng mua bán
đất tọa lạc tại thị trấn T, huyện T (nay là phƣờng T, thành phố T), tỉnh Bình
Dƣơng, diện tích đất 3.395 m
2
, thuộc thửa đất số: 366, tờ bản đồ số 18, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số BB202671, số vào sổ: CH00164 cấp ngày
20/5/2010 do Ủy ban nhân dân huyện T (nay là thành phố T), tỉnh Bình Dƣơng
cấp gồm: giao dịch mua bán đất đƣợc ký kết giữa ông Đào Hồng K và bà
Nguyễn Thị T với ông Hoàng Văn P, ông Trịnh Quang H ngày 27/4/2015; giao
dịch mua bán chuyển nhƣợng đất ký kết giữa ông Đào Hồng K và bà Nguyễn
Thị T với ông Hoàng Văn P và bà Nguyễn Thị B ngày 16/9/2015; giao dịch
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ký kết giữa ông Hoàng Văn P và bà Nguyễn
Thị B với ông Nguyễn Hữu Q ngày 14/02/2023; giao dịch chuyển nhƣợng một
phần quyền sử dụng đất ký kết giữa bà Nguyễn Thị B với bà Tô Thị Hƣơng M
và ông Trịnh Quang H ngày 24/5/2023 thì ông K và bà T đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Ông K và bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của tuyên bố các
giao dịch dân sự vô hiệu. Trƣờng hợp sau này phát mãi tài sản đảm bảo mà ảnh
hƣởng đến quyền lợi của các đƣơng sự thì ông K và bà T sẽ khởi kiện bằng vụ
án khác.
-
và ông trình bày:
Thửa đất số 1273, tờ bản đồ số C2.2, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số AP 662258, số vào số: 05301 cấp ngày 30/10/2009 là tài sản của vợ chồng bà
V, không có ai có công sức đóng góp để tạo lập nên tài sản này. Năm 2011, vợ
chồng ông bà có ký hợp đồng thế chấp số 173B/11/HĐTC-TCCS-TD ngày
05/10/2011 với Công ty C để đảm bảo cho khoản vay của ông K và bà T tại
Công ty C. Nay Công ty C khởi kiện yêu cầu ông K và bà T phải trả tiền vay của
hợp đồng tín dụng số 140/11/HĐNH-TCCS-TD ngày 05/10/2011 thì bà V yêu
cầu ông K và bà T phải trả nợ. Trƣờng hợp ông K và bà T không trả nợ thì vợ
chồng bà V, ông H1 đồng ý để Công ty C đƣợc quyền yêu cầu cơ quan thi hành
án phát mãi tài sản đã thế chấp là thửa đất số: 1273, tờ bản đồ số C2.2, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AP 662258, số vào sổ: 05301 cấp ngày
30/10/2009 để thanh toán nợ. Những cây trồng trên đất không do ai trồng, vì
vậy, bà V không có ý kiến gì về các cây trồng trên đất.
6
-
Quang H, bà , ông trình bày:
Ngày 16/9/2015, ông Đào Hồng K, bà Nguyễn Thị T với ông Trịnh
Quang H, bà Nguyễn Thị B có thỏa thuận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất
diện tích 3395m
2
thuộc thửa đất số 366, tờ bản đồ số 18 tọa lạc tại thị trấn T,
huyện T (nay là phƣờng T, thành phố T), tỉnh Bình Dƣơng theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BB202671, số vào sổ: CH00164 cấp ngày 20/5/2010 do
Ủy ban nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng cấp cho ông Đào Hồng K và bà
Nguyễn Thị T, giá chuyển nhƣợng là 1.700.000.000 (một tỷ bảy trăm triệu)
đồng. Đến nay, ông Trịnh Quang H, bà Nguyễn Thị B đã thanh toán hết số tiền
theo thỏa thuận cho ông K và bà T. Do bà B và ông H thanh toán nhiều lần nên
cũng đã trả cho ông K và bà T tiền lãi theo thỏa thuận. Ông K và bà T đã giao
đất cho ông H và bà B sử dụng từ năm 2015 đến nay. Khi mua bán, bà B và ông
H biết đất này ông K đã thế chấp để vay tiền tại Ngân hàng. Ông K cam kết thời
gian nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ký hợp đồng chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất, tuy nhiên, đến nay ông K chƣa nhận lại đƣợc giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo thỏa thuận.
Năm 2023, do kinh tế gia đình khó khăn, bà B đã chuyển nhƣợng một
phần quyền sử dụng đất nêu trên cho những ngƣời sau đây:
Ngày 14/2/2023, bà B và chồng là ông Hoàng Văn P ký "hợp đồng mua
bán/chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất" (viết tay) cho
ông Nguyễn Hữu Q, giá chuyển nhƣợng là 550.000.000 đồng (năm trăm năm
mƣơi triệu đồng).
Ngày 24/5/2023, bà B đã ký "bản cam kết" (về việc chuyển nhƣợng quyền
sử dụng đất), cam kết chuyển nhƣợng một phần quyền sử dụng đất nêu trên cho
bà Tô Thị Hƣơng M với diện tích 200m
2
(trong đó: ngang 6m (chạy theo mặt
đƣờng đi của xóm) x dài 33,3m (chạy dọc từ mặt đƣờng đá bi của xóm đến hết
thửa đất), giá chuyển nhƣợng là 600.000.000 đồng (sáu trăm triệu đồng).
Trƣớc yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông H, bà B, ông P đề nghị Tòa
án giải quyết theo quy định của pháp luật. Trƣờng hợp Tòa án tuyên hợp đồng
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất vô hiệu thì ông H, bà B, ông P không yêu cầu
Tòa án giải quyết hậu quả của tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Trƣờng hợp ông K và
bà T vi phạm cam kết với ông H, bà B, ông P thì ông H, bà B, ông P sẽ yêu cầu
khởi kiện bằng vụ án khác.
Đối với hợp đồng chuyển nhƣợng giữa bà B với bà M, bà B với ông Q thì
bà B không yêu cầu Tòa án giải quyết. Trƣờng hợp phát sinh tranh chấp thì bà B
sẽ khởi kiện bằng vụ án khác.
- liên quan, ông
trình bày:
7
Ông Q cùng góp vốn với bà Nguyễn Thị B để mua chung diện tích đất
3395 m
2
, thửa đất số 366, tờ bản đồ số 18 tọa lạc tại thị trấn T, huyện T (nay là
phƣờng T, thành phố T), tỉnh Bình Dƣơng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số BB202671, số vào sổ: CH00164 cấp ngày 20/5/2010 do Ủy ban nhân dân
huyện T (thành phố T), tỉnh Bình Dƣơng của ông K và bà T. Tuy nhiên, ông Q
có thỏa thuận để bà B là ngƣời trực tiếp giao dịch ký tên trên hợp đồng với ông
K và bà T. Nay diện tích đất trên đang thế chấp tại Ngân hàng, thì ông Q thống
nhất lời khai và ý kiến của bà Nguyễn Thị B. Việc góp vốn giữa ông Q với bà B
thì ông Q không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này có
tranh chấp thì ông Q và bà B sẽ tự giải quyết với nhau hoặc sẽ khởi kiện bằng vụ
án khác.
- và bà : sau khi Tòa án thụ lý vụ án
đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án, yêu cầu bà M có ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn nhƣng bà M không có ý kiến, đồng thời cũng
không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì. Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng yêu cầu
bà M tham gia hòa giải nhƣng bà M vắng mặt không có lý do. Tòa án tống đạt
văn bản tố tụng yêu cầu bà M tham gia phiên tòa vào ngày 13/9/2024 nhƣng
vắng mặt không có lý do. Bà M có cung cấp đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng
mặt. Nhƣ vậy, việc giải quyết yêu cầu khởi kiện nguyên đơn đƣợc xem xét trên
cơ sở chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
- Tài sản gắn liền với đất gồm:
1. Thửa đất số 366, tọa lạc tại phƣờng T, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng
gồm:
Tài sản của bà B và ông P nhƣ sau: nhà tạm có kết cấu mái tôn, nền bê
tông xi măng, cột sắt tròn, kèo sắt hộp, vách cột gỗ tạp + tôn + bạt + lƣới B40
(nhà vệ sinh bên trong); nhà ở riêng lẻ loại 01 tầng có kết cấu: tƣờng gạch xây
tô, ốp gạch men lửng, trần nhựa, nền gạch, mái tole, cửa sắt; nhà tạm có kết cấu:
mái tôn, nền gạch men + bê tông xi măng, cột sắt hộp, kèo sắt hộp, vách B40 +
gỗ + bạt; chuồng nuôi gia súc có kết cấu: nền bê tông xi măng, tƣờng gạch xây
tô lửng + cột gạch + cột sắt hộp, kèo sắt hộp, mái tôn; chuồng nuôi gia cầm có
kết cấu: mái tôn, cột sắt hộp + gỗ tạp, kèo gỗ tạp, vác tôn, nền đất; hàng rào
bằng tôn; hàng rào lƣới B40 + cột sắt; hệ thống Biogas; sân bê tông xi măng; ao
đào đất; 02 cây xoài, 01 cây mít, 03 cây tràm, 03 cây dừa, 01 cây vối, 01 cây ổi,
01 cây sabuche (từ 02-03 năm), 10 cây trứng cá, 01 cây lộc vừng, 01 cây si (từ
02-03 năm), 02 bụi chuối.
Tài sản ông H và bà L gồm: nhà ở riêng lẻ loại 01 tầng có kết cấu: nền
gạch men, tƣờng gạch xây tô sơn nƣớc (ốp gạch men lửng) khung cột gạch mái
tôn, cửa sắt kéo (xây dựng cuối năm 2014); mái che có kết cấu: nền láng vữa xi
măng, kèo sắt hộp, mái tôn (xây dựng năm 2014); chuồng nuôi gia súc có kết
cấu: nền bê tông xi măng, tƣờng gạch xây lửng + cột gạch + cột sắt hộp + cột sắt
tròn, kèo sắt hộp, mái tôn (xây dựng năm 2015), hệ thống Biogas chăn nuôi.
8
2. Thửa đất số 367, tọa lạc tại phƣờng T, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng
gồm: 02 căn nhà tạm: căn nhà thứ nhất: mái và vách bằng tôn, nền bê tông. Căn
nhà thứ hai: tƣờng xây gạch không tô, mái tôn, nền bê tông, trên đất có 13 cây
mít. Ao đào đất.
3. Thửa đất số 1273, tọa lạc tại phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng:
không xây dựng tài sản, có vài cây chuối không xác định của ai.
Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, các đƣơng sự đã chấp
hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015. Về nội dung vụ án, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn
cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
giải quyết vắng mặt, vì vậy, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn và ngƣời có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về quyền khởi kiện: Tại Hợp đồng tín dụng số 140/11/HĐNH-TCCS-
TD ngày 05/10/2011 ký kết giữa Công ty C với ông Đào Hồng K và bà Nguyễn
Thị T. Tại Quyết định số 1634/QĐ-TTg ngày 22/9/2015, quyết định về việc sát
nhập Công ty C vào công ty mẹ - Tập đoàn C. Theo giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp công ty cổ phần C có tên là Tập đoàn C-Công ty cổ phần. Do đó,
Tập đoàn C- Công ty cổ phần C yêu cầu bị đơn thanh toán tiền nợ của hợp đồng
tín dụng số 140/11/HĐNH-TCCS-TD ngày 05/10/2011 ký kết giữa Công ty C
với ông Đào Hồng K và bà Nguyễn Thị T là phù hợp.
[3] Nguyên đơn và bị đơn đều thống nhất nội dung của hợp đồng tín dụng
số 140/11/HĐNH-TCCS-TD ngày 05/10/2011; hợp đồng thế chấp số
173B/11/HĐTC-TCCS-TD ngày 05/10/2011; hợp đồng thế chấp số
173C/11/HĐTC-TCCS-TD ngày 05/10/2011, số tiền giải ngân theo hợp đồng tín
dụng 10.000.000.000 đồng. Bị đơn đã thanh toán hết số tiền gốc là
10.000.000.000 đồng; số tiền lãi bị đơn còn nợ là 11.696.050.950 đồng. Sự thừa
nhận của các đƣơng sự là tình tiết chứng cứ không cần phải chứng minh theo
quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Xét thấy, bị đơn ông Đào Hồng K và bà Nguyễn Thị T thừa nhận số
tiền lãi còn nợ là 11.696.050.950 đồng và đồng ý thanh toán số tiền trên cho
nguyên đơn, đây là sự tự nguyện của đƣơng sự nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Nguyên đơn yêu cầu, trƣờng hợp bị đơn không thanh toán tiền nợ, nguyên đơn
phải làm đơn yêu cầu thi hành án thì kể từ thời điểm nguyên đơn có đơn yêu cầu
9
thi hành án, bị đơn phải chịu tiền lãi chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự năm 2015, đây là sự tự nguyện của nguyên đơn và phù hợp
với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Xét thấy, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 173B/11/HĐTC-
TCCS-TD ngày 05/10/2011, hợp đồng thế chấp số 173C/11/HĐTC-TCCS-TD
ngày 05/10/2011 đƣợc ký kết giữa ngƣời có thẩm quyền với chủ sử dụng quyền
sử dụng đất, đúng thủ tục, đƣợc đăng ký giao dịch bảo đảm nên phát sinh hiệu
lực. Theo đó, bị đơn ông K và bà T đã dùng tài sản là quyền sử dụng đất thuộc
thửa đất số 366, 367 tờ bản đồ số 18 tọa lạc phƣờng T, thành phố T, tỉnh Bình
Dƣơng theo hợp đồng thế chấp số 173C/11/HĐTC-TCCS-TD ngày 05/10/2011
của mình để đảm bảo cho khoản tiền vay. Bà V, ông H1 đã dùng tài sản là quyền
sử dụng đất thuộc thửa đất số 1273, tờ bản đồ số C2.2 tọa lạc khu phố T, phƣờng
T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng theo hợp đồng thế chấp số 173B/11/HĐTC-
TCCS-TD ngày 05/10/2011 để đảm bảo cho khoản tiền vay của ông K và bà T
đối với hợp đồng tín dụng số 140/11/HĐNH-TCCS-TD ngày 05/10/2011.
Trƣờng hợp ông K và bà T không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ thì nguyên đơn
đƣợc quyền yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Ông K, bà T, bà V,
ông H1 đồng ý để cho nguyên đơn đƣợc quyền phát mãi tài sản đảm bảo trong
trƣờng hợp ông K và bà T không thanh toán đƣợc khoản nợ. Điều này phù hợp
nội dung của hợp đồng thế chấp nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[6] Xét yêu cầu khởi kiện bổ sung của nguyên đơn về tuyên bố giao dịch
dân sự vô hiệu thấy rằng:
Năm 2011, ông K và bà T đã thế chấp thửa đất số 366 tờ bản đồ số 18,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB202671, số vào sổ: CH00164 cấp
ngày 20/5/2010 do Ủy ban nhân dân huyện T (nay là thành phố T), tỉnh Bình
Dƣơng cấp cho nguyên đơn để đảm bảo khoản vay tại Hợp đồng tín dụng số
140/11/HĐNH-TCCS-TD ngày 05/10/2011. Tuy nhiên, năm 2015, ông K và bà
T lại thỏa thuận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất cho bà B và ông H. Khi
chuyển nhƣợng, bà B, ông H biết đất này đã thế chấp cho nguyên đơn để vay
tiền nhƣng vẫn tiến hành giao dịch chuyển nhƣợng không thông báo cho nguyên
đơn và không đƣợc nguyên đơn đồng ý. Hình thức của giao dịch là các bên chỉ
lập văn bản bằng giấy tay, chƣa công chứng chứng thực. Theo quy định tại
khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai năm 2003 “
hình th
và khoản 2 Điều 689 Bộ Luật dân sự
năm 2005 quy định “
”. Theo
quy định tại khoản 4 Điều 348 Bộ luật Dân sự năm 2005 “
.” và điểm b.3 Điều 2 Hợp đồng thế chấp
10
quyền sử dụng đất số 173C/11/HĐTC-TCCS-TD ngày 05/10/2011 thì ông K và
bà T không có quyền chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất cho ngƣời khác khi
chƣa đƣợc bên nhận thế chấp đồng ý. Từ những phân tích trên có căn cứ xác
định giao dịch chuyển nhƣợng giữa bị đơn với bà B, ông H là vô hiệu. Do đó,
giao dịch giữa bà B với ông Q và bà B với bà M là vô hiệu. Vì vậy, yêu cầu của
nguyên đơn về việc tuyên bố giao dịch trên là vô hiệu là có cơ sở nên chấp nhận.
Ông Q, bà B, ông H, bà M không yêu cầu Tòa án giải quyết việc hùn góp vốn,
chuyển nhƣợng nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[7] Về việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự bị vô hiệu: Nguyên
đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của việc tuyên bố hợp đồng vô
hiệu. Tòa án đã thông báo bằng văn bản cho bị đơn và ngƣời có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan nếu có yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng chuyển nhƣợng
quyền sử dụng đất vô hiệu thì làm văn bản gửi cho Tòa án. Tuy nhiên, bị đơn và
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu. Theo quy định về giải
quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, khi giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu
tuyên bố giao dịch vô hiệu nhƣng đƣơng sự không yêu cầu giải quyết hậu quả
hợp đồng vô hiệu thì Tòa án phải giải thích cho các đƣơng sự về hậu quả pháp lý
của việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Việc giải thích phải đƣợc ghi vào biên bản
và lƣu vào hồ sơ vụ án. Trƣờng hợp Tòa án đã giải thích nhƣng tất cả đƣơng sự
vẫn không yêu cầu giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu thì Tòa án tuyên bố hợp
đồng vô hiệu mà không phải giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu; trừ trƣờng
hợp đƣơng sự không yêu cầu giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu nhằm trốn
tránh nghĩa vụ với Nhà nƣớc hoặc ngƣời thứ ba. Trƣờng hợp này, không giải
quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu không trốn tránh nghĩa vụ của nhà nƣớc hay
ngƣời thứ ba. Nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là
những ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án nhƣng không yêu cầu
giải quyết, Tòa án đã ra thông báo yêu cầu các đƣơng sự có yêu cầu giải quyết
hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì làm thành văn bản gửi cho Tòa án nhƣng các
đƣơng sự không cung cấp. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Trƣờng hợp, bị đơn, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có tranh chấp về giải
quyết hậu quả hợp đồng tuyên bố vô hiệu thì có quyền khởi kiện thành vụ án
khác theo quy định của pháp luật.
[8] Về tài sản gắn liền với đất: Khi thế chấp tài sản cho Ngân hàng, thửa
đất thế chấp là đất trống không có tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với
đất phát sinh từ các giao dịch chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất giữa ông K và
bà T sau khi thế chấp tài sản. Do đó, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu
của bị đơn và ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, không phải là tài sản thế
chấp. Theo quy định tại mục 4 khoản 19 Điều 1 của Nghị định 11/2012/NĐ-CP
ngày 22/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch đảm bảo:
“
11
. Nhƣ vậy, tài sản có trên
đất thế chấp của những ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan sẽ đƣợc xử lý
theo quy định viện dẫn. Do tài sản gắn liền với đất không phải là tài sản thế chấp
nên không thuộc trƣờng hợp ƣu tiên thanh toán, nên áp dụng khoản 3 Điều 218
của Bộ luật Dân sự năm 2015 là giành quyền mua quyền sử dụng đất cho ngƣời
có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận đƣợc
thông báo bằng văn bản về việc bán và các điều kiện bán tài sản thế chấp nếu hết
thời hạn này mà họ không mua thì khi xử lý tài sản đảm bảo là quyền sử dụng
đất và bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đƣợc quyền nhận lại giá trị
tài sản có trên đất tại thời điểm phát mãi.
[9] Tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 366, tọa lạc tại phƣờng T,
thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng gồm:
Tài sản của bà B và ông P gồm: nhà tạm có kết cấu mái tôn, nền bê bằng
xi măng, cột sắt tròn, kèo sắt hộp, vách cột gỗ tạp + tôn + bạt + lƣới B40 (nhà vệ
sinh bên trong); nhà ở riêng lẻ loại 01 tầng có kết cấu: tƣờng gạch xây tô, ốp
gạch men lửng, trần nhựa, nền gạch, mái tole, cửa sắt; nhà tạm có kết cấu: mái
tôn, nền gạch men + bê tông xi măng, cột sắt hộp, kèo sắt hộp, vách B40 + gỗ +
bạt; chuồng nuôi gia súc có kết cấu: nền bê tông xi măng, tƣờng gạch xây tô
lửng + cột gạch + cột sắt hộp, kèo sắt hộp, mái tôn; chuồng nuôi gia cầm có kết
cấu: mái tôn, cột sắt hộp + gỗ tạp, kèo gỗ tạp, vác tôn, nền đất; hàng rào bằng
tôn; hàng rào lƣới B40 + cột sắt; hệ thống Biogas, sân bê tông xi măng, ao đào
đất, 02 cây xoài, 01 cây mít, 03 cây tràm, 03 cây dừa, 01 cây vối, 01 cây ổi, 01
cây sabuche (từ 02-03 năm), 10 cây trứng cá, 01 cây lộc vừng, 01 cây si (từ 02-
03 năm), 02 bụi chuối.
Tài sản ông H và bà L gồm: nhà ở riêng lẻ loại 01 tầng có kết cấu: nền
gạch men, tƣờng gạch xây tô sơn nƣớc (ốp gạch men lửng) khung cột gạch mái
tôn, cửa sắt kéo (xây dựng cuối năm 2014); mái che có kết cấu: nền láng vữa xi
măng, kèo sắt hộp, mái tôn (xây dựng năm 2014); chuồng nuôi gia súc có kết
cấu: nền bê tông xi măng, tƣờng gạch xây lửng + cột gạch + cột sắt hộp + cột sắt
tròn, kèo sắt hộp, mái tôn (xây dựng năm 2015), hệ thống Biogas chăn nuôi.
Vì vậy, khi phát mãi quyền sử dụng đất thì bà B, ông P, ông H và bà L
đƣợc quyền nhận lại giá trị tài sản tại thời điểm phát mãi.
[10] Tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 367, tọa lạc tại phƣờng T,
thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng gồm: 02 căn nhà tạm: Căn nhà thứ nhất: mái và
vách bằng tôn, nền bê tông. Căn nhà thứ hai: tƣờng xây gạch không tô, mái tôn,
nền bê tông, trên đất có 03 cây mít; ao đào đất; 10 cây mít là tài sản của ông K
và bà T, vì vậy, khi phát mãi quyền sử dụng đất thì ông K và bà T đƣợc nhận lại
giá trị tài sản tại thời điểm phát mãi.
12
[11] Tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 1273, tọa lạc tại phƣờng T,
thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng: không xây dựng tài sản, có vài cây chuối không
xác định của ai. Bà V là ngƣời đang quản lý, sử dụng đất. Vì vậy, khi phát mãi
quyền sử dụng đất thì bà V đƣợc nhận lại giá trị tài sản tại thời điểm phát mãi.
[12] Từ những phân tích trên, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An là
phù hợp.
[13] Về án phí dân sự sơ thẩm: bị đơn phải chịu theo quy định của Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thƣờng vụ Quốc Hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
[14] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc: bị đơn phải chịu
5.000.000 đồng và có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn.
[15]
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 92, Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238
và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Điều 128, 348, 411, 689 Bộ luật Dân sự năm 2005;
Điều 218 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 106 và Điều 127 Luật đất đai năm 2003;
Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (đƣợc sửa đổi, bổ sung năm
2017);
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Tập đoàn C - Công ty cổ
phần với bị đơn ông Đào Hồng K và bà Nguyễn Thị T.
1.1. Buộc ông Đào Hồng K và bà Nguyễn Thị T có trách nhiệm thanh
toán cho Tập đoàn C - Công ty cổ phần tiền lãi còn nợ của hợp đồng tín dụng số
140/11/HĐNH-TCCS-TD ngày 05/10/2011 là 11.696.050.950 (mƣời một tỷ sáu
trăm chín mƣơi sáu triệu không trăm năm mƣơi nghìn chín trăm năm mƣơi)
đồng.
Kể từ ngày Tập đoàn C - Công ty cổ phần có đơn yêu cầu thi hành án,
ông Đào Hồng K và bà Nguyễn Thị T không thực hiện nghĩa vụ thanh toán số
tiền trên thì còn phải chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tƣơng ứng với số tiền và thời gian chậm thi
hành án.
Trƣờng hợp ông Đào Hồng K và bà Nguyễn Thị T không thanh toán nợ,
Tập đoàn C - Công ty cổ phần đƣợc quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự
13
có thẩm quyền phát mãi tài sản để thu hồi nợ theo hợp đồng thế chấp số
173B/11/HĐTC-TCCS-TD ngày 05/10/2011, hợp đồng thế chấp số
173C/11/HĐTC-TCCS-TD ngày 05/10/2011 gồm:
Quyền sử dụng đất diện tích đất 3.640,4m
2
, thuộc thửa đất số: 1273, tờ
bản đồ số C2.2, tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện D, tỉnh Bình Dƣơng (nay là khu
phố T, phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng) theo giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số AP 662258, số vào sổ: 05301 cấp ngày 30/10/2009 do Ủy ban
nhân dân huyện D (nay là thành phố D), tỉnh Bình Dƣơng cấp và cây trồng trên
đất là cây chuối.
Quyền sử dụng đất diện tích 3.395 m
2
thuộc thửa đất số 366, tờ bản đồ số
18, tọa lạc tại thị trấn T, huyện T (nay là phƣờng T, thành phố T), tỉnh Bình
Dƣơng theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB202671, số vào sổ:
CH00164 cấp ngày 20/5/2010 do Ủy ban nhân dân huyện T (nay là thành phố
T), tỉnh Bình Dƣơng cấp và các tài sản gắn liền với đất gồm: nhà tạm có kết cấu
mái tôn, nền bê tông bằng xi măng, cột sắt tròn, kèo sắt hộp, vách cột gỗ tạp +
tôn + bạt + lƣới B40 (nhà vệ sinh bên trong). Nhà ở riêng lẻ loại 01 tầng có kết
cấu: tƣờng gạch xây tô, ốp gạch men lửng, trần nhựa, nền gạch, mái tole, cửa
sắt; nhà tạm có kết cấu: mái tôn, nền gạch men + bê tông xi măng, cột sắt hộp,
kèo sắt hộp, vách B40 + gỗ + bạt; chuồng nuôi gia súc có kết cấu: nền bê tông xi
măng, tƣờng gạch xây tô lửng + cột gạch + cột sắt hộp, kèo sắt hộp, mái tôn;
chuồng nuôi gia cầm có kết cấu: mái tôn, cột sắt hộp + gỗ tạp, kèo gỗ tạp, vác
tôn, nền đất; hàng rào bằng tôn; hàng rào lƣới B40 + cột sắt; nhà ở riêng lẻ loại
01 tầng có kết cấu: nền gạch men, tƣờng gạch xây tô sơn nƣớc (ốp gạch men
lửng) khung cột gạch mái tôn, cửa sắt kéo (xây dựng cuối năm 2014); mái che
có kết cấu: nền láng vữa xi măng, kèo sắt hộp, mái tôn (xây dựng năm 2014),
chuồng nuôi gia súc có kết cấu: nền bê tông xi măng, tƣờng gạch xây lửng + cột
gạch + cột sắt hộp + cột sắt tròn, kèo sắt hộp, mái tôn (xây dựng năm 2015), hệ
thống Biogas chăn nuôi, hệ thống Biogas, sân bê tông xi măng, ao đào đất, 02
cây xoài, 01 cây mít, 03 cây tràm, 03 cây dừa, 01 cây vối, 01 cây ổi, 01 cây
sabuche (từ 02-03 năm), 10 cây trứng cá, 01 cây lộc vừng, 01 cây si (từ 02-03
năm), 02 bụi chuối.
Quyền sử dụng đất diện tích 2.506 m
2
, thuộc thửa đất số: 367, tờ bản đồ
số 18, tọa lạc tại thị trấn T, huyện T (nay là phƣờng T, thành phố T), tỉnh Bình
Dƣơng theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB 202673, số vào sổ:
CH00166 cấp ngày 20/5/2010 do Ủy ban nhân dân huyện T (nay là thành phố
T), tỉnh Bình Dƣơng và các tài sản gắn liền với đất gồm: căn nhà có kết cấu: mái
và vách bằng tôn, nền bê tông; căn nhà có kết cấu: tƣờng xây gạch không tô, mái
tôn, nền bê tông; 13 cây mít; ao đào đất.
Bà Nguyễn Thị B và ông Hoàng Văn P đƣợc quyền nhận lại giá trị tài sản
tại thời điểm phát mãi nhƣ sau: nhà tạm có kết cấu mái tôn, nền bê tông xi măng,
cột sắt tròn, kèo sắt hộp, vách cột gỗ tạp + tôn + bạt + lƣới B40 (nhà vệ sinh bên
trong); nhà ở riêng lẻ loại 01 tầng có kết cấu: tƣờng gạch xây tô, ốp gạch men
14
lửng, trần nhựa, nền gạch, mái tole, cửa sắt; nhà tạm có kết cấu: mái tôn, nền
gạch men + bê tông xi măng, cột sắt hộp, kèo sắt hộp, vách B40 + gỗ + bạt;
chuồng nuôi gia súc có kết cấu: nền bê tông xi măng, tƣờng gạch xây tô lửng +
cột gạch + cột sắt hộp, kèo sắt hộp, mái tôn; chuồng nuôi gia cầm có kết cấu:
mái tôn, cột sắt hộp + gỗ tạp, kèo gỗ tạp, vác tôn, nền đất; hàng rào bằng tôn;
hàng rào lƣới B40 + cột sắt; hệ thống Biogas, sân bê tông xi măng, ao đào đất,
02 cây xoài, 01 cây mít, 03 cây tràm, 03 cây dừa, 01 cây vối, 01 cây ổi, 01 cây
sabuche (từ 02-03 năm), 10 cây trứng cá, 01 cây lộc vừng, 01 cây si (từ 02-03
năm), 02 bụi chuối.
Ông Trịnh Văn H2 và bà Bùi Thị L đƣợc quyền nhận lại giá trị tài sản tại
thời điểm phát mãi nhƣ sau: nhà ở riêng lẻ loại 01 tầng có kết cấu: nền gạch
men, tƣờng gạch xây tô sơn nƣớc (ốp gạch men lửng) khung cột gạch mái tôn,
cửa sắt kéo (xây dựng cuối năm 2014); mái che có kết cấu: nền láng vữa xi
măng, kèo sắt hộp, mái tôn (xây dựng năm 2014); chuồng nuôi gia súc có kết
cấu: nền bê tông xi măng, tƣờng gạch xây lửng + cột gạch + cột sắt hộp + cột sắt
tròn, kèo sắt hộp, mái tôn (xây dựng năm 2015), hệ thống Biogas chăn nuôi.
Bà Ngô Thị Tƣờng V và ông Đào Mạnh H1 đƣợc nhận lại giá trị tài sản
tại thời điểm phát mãi gồm: cây chuối.
Ông Đào Hồng K và bà Nguyễn Thị T đƣợc nhận giá trị tài sản tại thời
điểm phát mãi gồm: căn nhà có kết cấu: mái và vách bằng tôn, nền bê tông; căn
nhà có kết cấu: tƣờng xây gạch không tô, mái tôn, nền bê tông; ao đào đất; 13
cây mít.
Giành quyền ƣu tiên cho bá B, ông H2, ông P và bà L đƣợc quyền ƣu tiên
mua quyền sử dụng đất diện tích 3.395 m
2
thuộc thửa đất số 366, tờ bản đồ số
18, tọa lạc tại thị trấn T, huyện T (nay là phƣờng T, thành phố T), tỉnh Bình
Dƣơng theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB202671, số vào sổ:
CH00164 cấp ngày 20/5/2010 do Ủy ban nhân dân huyện T (nay là thành phố
T), tỉnh Bình Dƣơng cấp, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận đƣợc thông
báo bằng văn bản về việc bán và các điều kiện bán tài sản thế chấp.
1.2. Tuyên bố các giao dịch dân sự sau đây là vô hiệu: giao dịch chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất đƣợc ký kết giữa ông Đào Hồng K và bà Nguyễn Thị
T với ông Hoàng Văn P, ông Trịnh Quang H ngày 27/4/2015; giao dịch chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất đất ký kết giữa ông Đào Hồng K và bà Nguyễn Thị T
với ông Hoàng Văn P và bà Nguyễn Thị B ngày 16/9/2015; giao dịch chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất ký kết giữa ông Hoàng Văn P và bà Nguyễn Thị B
với ông Nguyễn Hữu Q ngày 14/02/2023; giao dịch chuyển nhƣợng một phần
quyền sử dụng đất ký kết giữa bà Nguyễn Thị B với bà Tô Thị Hƣơng M và ông
Trịnh Quang H ngày 24/5/2023.
Về hậu quả pháp lý tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, đƣơng sự không
yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết. Các đƣơng sự liên quan đến tuyên
bố giao dịch dân sự vô hiệu có quyền khởi kiện bằng vụ án khác.
15
2. Án phí dân sự sơ thẩm: ông Đào Hồng K và bà Nguyễn Thị T phải chịu
119.696.051 (một trăm mƣời chín triệu sáu trăm chín mƣơi sáu nghìn không
trăm năm mƣơi mốt) đồng án phí có giá ngạch và 300.000 (ba trăm nghìn) đồng
án phí không có giá ngạch; tổng cộng: 119.996.051 (một trăm mƣời chín triệu
chín trăm chín mƣơi sáu nghìn không trăm năm mƣơi mốt) đồng.
Trả lại cho Tập đoàn C - Công ty cổ phần tiền tạm ứng án phí còn thừa là
61.010.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0029118 ngày
15/8/2019 (300.000 đồng đã đƣợc khấu trừ tại bản án dân sự số 263/2024/DS-
ST ngày 27/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng) và
300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số
0001322 ngày 30/7/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh
Bình Dƣơng.
3. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc: ông Đào Hồng K và bà
Nguyễn Thị T phải chịu 5.000.000 (năm triệu) đồng, có trách nhiệm thanh toán
cho Tập đoàn C - Công ty cổ phần.
4. Đƣơng sự có mặt đƣợc quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mƣời lăm)
ngày kể từ ngày tuyên án. Các đƣơng sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 (mƣời lăm) ngày kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc bản án
đƣợc niêm yết.
5. Trƣờng hợp bản án, quyết định đƣợc thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì ngƣời đƣợc thi hành án dân sự, ngƣời phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cƣỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đƣợc thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dƣơng;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- CCTHA DS thành phố Dĩ An;
- Đƣơng sự;
- Lƣu: VP, hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Hiền
Tải về
Bản án số 297/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 297/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm