Bản án số 465/2024/DS-PT ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 465/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 465/2024/DS-PT ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 465/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Huỳnh Thị Bé B “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” bà Nguyễn Thị Kim N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 465/2024/DS-PT
Ngày: 19-11-2024
V/v “Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Văn Thu
Ông Lê Hùng Cường
Bà Huỳnh Thị Phượng
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Tiến Đức Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa:
Trần Thị Thùy Dung - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số 411/2024/TLPT-DS ngày 02 tháng 10 năm
2024 về Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 62/2024/DS-ST ngày 19 tháng 6 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 379/2024/QĐ-PT ngày
11 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Huỳnh Thị Bé B, sinh năm 1982;
Địa chỉ: Ấp 1, xã T, huyện T, tỉnh Long An.
- Bị đơn:
1. Bà Nguyễn Thị Kim N, sinh năm 1969;
2. Ông Bùi Văn D, sinh năm 1967;
Cùng địa chỉ: Ấp 1, xã L, huyện T, tỉnh Long An.
- Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Kim N và ông Bùi Văn D Bị đơn.
(Bà B và bà N có mặt; ông D vắng mặt tại phiên tòa).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 09-4-2024 trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Huỳnh Thị Bé B trình bày:
Do quen biết nên Huỳnh Thị B Nguyễn Thị Kim N, ông Bùi
Văn D thỏa thuận cho vay số tiền cụ thể như sau: Ngày 29-6-2022 (âm lịch)
Huỳnh Thị B cho N, ông D vay số tiền 220.000.000đồng, thời hạn
vay 06 tháng đến ngày 29-12-2022 (âm lịch), lãi suất vay 3%/tháng, mục
đích vay mua bán lúa gạo. Ngày 04-10-2022 (âm lịch) tức ngày 28-10-2022
(dương lịch), Huỳnh Thị B cho N, ông D vay số tiền
250.000.000đ, thời hạn vay 06 tháng đến ngày 28-04-2023, lãi suất vay
3%/tháng, mục đích vay là mua bán lúa gạo. Khi vay bà N ông D trả lãi đến ngày
29-11-2022 (AL) và ngưng không trả lãi nữa. Đến ngày 02-02-2023 (âm lịch), bà
Huỳnh Thị B và Nguyễn Thị Kim N làm giấy vay tiền chốt lại số n
470.000.000 đồng, thời hạn vay là 06 tháng kể từ ngày giấy vay tiền, giấy vay
tiền này thì bà N ký tên và ghi rõ họ tên. Đến thời gian trả nợ nhưng bà N, ông D
không trả cho Huỳnh Thị B, mặc Huỳnh Thị B đã liên hệ đòi
N, ông D nhiều lần nhưng ông bà vẫn không trả cho Huỳnh Thị B số tiền
trên. Nay Huỳnh Thị B làm đơn này yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn
đề sau: Buộc bà Nguyễn Thị Kim N và ông Bùi Văn D liên đới trả một lần cho bà
Huỳnh Thị Bé B số tiền gốc là 470.000.000đồng (bốn trăm bảy mươi triệu đồng),
không yêu cầu tính lãi. Ngoài ra nguyên đơn không ý kiến hay yêu cầu nào
khác.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Kim N và ông Bùi Văn D trình bày:
Bà Nguyễn Thị Kim N và ông Bùi Văn D thống nhất với lời trình bày của bà
Huỳnh Thị B về số tiền vay 2 lần tổng cộng là 470.000.000 đồng, không thỏa
thuận về thời hạn trả tiền, thỏa thuận mức lãi suất 3%/tháng. Nguyễn Thị
Kim N và ông Bùi Văn D đã đóng tiền lãi cho Huỳnh Thị B đến ngày 29-
11-2022 (AL). Bà Nguyễn Thị Kim N và ông Bùi Văn D đồng ý với yêu cầu khởi
kiện của Huỳnh Thị B nhưng N, ông D xin trả dần cho đến khi hết nợ.
Ngoài ra không ý kiến hay yêu cầu gì thêm.
Tòa án tiến hành hòa giải nhưng không thành.
Tại bản án dân sự thẩm số 62/2024/DS-ST ngày 19 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa quyết định:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, các điều: 35, 39, 217, 219, 147, 271 Điều 273
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Áp dụng các điều 463, 466, 470 của Bộ luật
Dân snăm 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Điều 26 Luật Thi hành án Dân sự.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Bé B đối với bà Nguyễn Th
Kim N và ông Bùi Văn D về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.
Buộc bà Nguyễn Thị Kim N và ông Bùi Văn D có nghĩa vụ liên đới hoàn trả
cho bà Huỳnh Thị Bé B tổng cộng 470.000.000 đồng tiền vốn vay.
3
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 27-6-2024, bị đơn bà Nguyễn Thị Kim N và ông Bùi Văn D kháng cáo
xin trả dần số tiền vay 470.000.000 đồng, trả 05 lần, mỗi lần 100.000.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thm, nguyên đơn vn ginguyên u cầu khởi kin các
bị đơn không t đơn kháng cáo, các đương sự không tha thun đưc với nhau về
vic gii quyết ván.
Kim sát viên Vin kim t nhân n tỉnh Long An phát biểu ý kiến của Vin
kiểm t về vic tuân theo pháp lut trong quá trình giải quyết vụ án n sự giai
đoạn phúc thm:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, những người tiến hành tố tụng và các đương
sự tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Đơn kháng cáo của
N ông D trong thời hạn luật quy định hợp lệ, đđiều kiện để xem xét theo
trình tphúc thẩm.
Quan điểm về việc giải quyết vụ án: ông D được Tòa án triệu tập hợp lệ lần th
hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo, đề nghHội đồng t xử đình
cht xử phúc thẩm đối với u cầu kháng o của ông D. N ông D đều
thống nhất n nợ B số tiền vay 470.000.000 đồng, xin trả dần hai tháng trả
100.000.000 đồng cho đến khi hết nợ nhưng không được B đồng ý nên không
căn cứ chấp nhận kháng cáo của N. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp
nhận kháng cáo của N, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA A ÁN:
[1] Đơn kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Kim N ông Bùi Văn D đúng
theo quy định tại c điều 272, 273 276 Bộ luật Tố tụng Dân sự n được xem
t theo tnh tự phúc thm. N ông D kháng cáo xin trả dần số tiền vay
470.000.000 đồng.
[2] Ông Bùi Văn D người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai vắng mặt tbị coi như từ bviệc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử
phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của ông D theo quy định tại khoản 3 Điều
296 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[3] Nguyên đơn Huỳnh Thị B khởi kiện yêu cầu Nguyễn Thị Kim
N ông Bùi Văn D liên đới trả một lần cho Huỳnh Thị B số tiền vay
470.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. a án cấp thẩm thụ giải quyết
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo trình tự thẩm đúng thẩm quyền
được quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[4] Thấy rằng, B, N và ông D thống nhất ngày 29-6-2022 (âm lịch)
ngày 04-10-2022 (âm lịch) Huỳnh Thị B cho Nguyễn Thị Kim N
ông i Văn D vay tổng cộng 470.000.000 đồng, hạn trả tiền 06 tháng, thỏa
thuận mức lãi suất 3%/tháng. Đến ngày 02-02-2023 (âm lịch), Huỳnh Thị
4
Bé B và bà Nguyễn Thị Kim N có làm giấy vay tiền chốt lại số nợ là 470.000.000
đồng, thời hạn vay là 06 tháng kể từ ngày ký giấy vay tiền.
[5] Nay B yêu cầu bà N và ông D có trách nhiệm liên đới hoàn trả số tiền
nợ vay 470.000.000 đồng, N ông D đồng ý trả nhưng xin được trả dần hai
tháng tr100.000.000 đồng cho đến khi trả hết nợ. Việc xin trả dần không được
B đồng ý nên không căn cứ chấp nhận việc xin trả dần của N. B
không yêu cầu tính lãi nên không xem xét.
[6] Do đó, Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Huỳnh
Thị B, buộc Nguyễn Thị Kim N ông Bùi Văn D nghĩa vụ liên đới
hoàn trả cho Huỳnh Thị B tổng cộng 470.000.000 đồng tiền vốn vay
căn cứ. N kháng cáo xin trả dần nhưng B không đồng ý nên không căn
cứ chấp nhận kháng cáo của bà N.
[7] Phát biểu của Kiểm sát viên đề nghkhông chấp nhận kháng cáo của N
là có căn cứ.
[8] Về án phí dân sự phúc thẩm:
Do giữ nguyên bản án thẩm nên N ông D mỗi người phải chịu
300.000 đồng án phí dân sự pc thẩm.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 1 Điều 308 Bluật Tố tụng n sự;
Đình ch xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của ông Bùi Văn D;
Không chấp nhận kháng o của bà Nguyễn Thị Kim N;
Giữ nguyên Bản án thẩm số 62/2024/DS-ST ngày 19 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa;
Căn cứ khoản 3 Điều 26, các điều: 35, 39, 217, 219, 147, 271 Điều 273
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Áp dụng các điều 463, 466, 470 của Bộ luật
Dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Điều 26 Luật Thi hành án Dân sự.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Bé B đối với bà Nguyễn Th
Kim N và ông Bùi Văn D về “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản”.
Buộc bà Nguyễn Thị Kim N và ông Bùi Văn D có nghĩa vụ liên đới hoàn trả
cho bà Huỳnh Thị Bé B tổng cộng 470.000.000 đồng tiền vốn vay.
Ktừ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Về án phí dân sự sơ thẩm:
5
Nguyễn Thị Kim N ông Bùi Văn D phải liên đới chịu 22.800.000
đồng. Hoàn trả cho Huỳnh Thị B stiền 11.400.000 đồng tạm ứng án phí
theo biên lai thu số 0008350 ngày 02-5-2024 tại Chi cục Thi hành án Dân sự
huyện Thủ Thừa.
Về án phí dân sự phúc thẩm:
Nguyễn Thị Kim N ông Bùi Văn D mỗi người phải chịu 300.000
đồng án phí dân sự phúc thẩm. Khấu trừ số tiền 300.000 đồng tạm án phí phúc
thẩm theo biên lai số 0009025 300.000 đồng tạm án phí phúc thẩm theo biên
lai số 0009026 cùng ngày 27-6-2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Thủ
Thừa để thi hành án phí.
Tng hợp bản án, quyết định đưc thi hành theo qui định tại Điu 2 Luật Thi
hành án Dân sự t ngưi được thi nh án, ni phải thi nh án dân sự có quyền
thothuận thi hành án, quyền yêu cu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoc b
cưỡng chế thi hành án theo qui định ti các Điu 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án Dân
sự; thời hiệu thi hành án đưc thực hiện theo qui định tại Điu 30 Luật Thi nh án
Dân s.
Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Tp Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Thủ Thừa;
- Chi cục THADS huyện Thủ Thừa;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 465/2024/DS-PT Bản án số 465/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 465/2024/DS-PT Bản án số 465/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất