Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 125/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỹ Xuyên (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 125/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lý Thị Huệ - Nguyễn Văn Điền
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN


__________
Bản án số: 125/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 20 - 9 - 2024.
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con

  
____________________________________
NHÂN DANH
N
TOÀ ÁN NHÂN DÂN 
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà:Nguyễn Thị Ái Mỹ.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Hồng Phượng.
Ông Ngô Quốc Tiệp.
- Thư phiên toà: Ông Phan Hoàng Bửu Thư ký viên Toà án nhân dân
huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M, tỉnh Sóc Trăng tham gia
phiên tòa: Ông Đặng Văn Tài Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện M, tỉnh Sóc
Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 177/2024/TLST-HNGĐ ngày 13
tháng 6 m 2024 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 248/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2024, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Thị H, sinh năm 1984 (có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt).
Địa chỉ: Ấp H, xã N, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1980 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp H, xã N, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.

Theo đơn khởi kiện ngày 22/5/2024, i liệu, chứng cứ trong hồ
nguyên đơn Thị H trình bày: Thị H ông Nguyễn Văn Đ kết hôn
vào năm 2009. Đến năm 2014 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân N, huyện
M, tỉnh Sóc Trăng. Vchồng chung sống hạnh phúc được 10 năm. Đếnm 2019,
vợ chồng thường xuyên cãi do ông Đ hay tụ tập bạn nhậu nhẹt, không lo gia
đình, thường xuyên đánh vợ, con, đập phá tài sản trong nhà. Năm 2020 vợ chồng
không chung sống với nhau. Đến năm 2023 thì H gửi đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết cho bà được ly hôn với ông Đ. Sau khi Tòa án hòa giải thì vợ chồng hàn gắn
trở về chung sống. Nhưng đến nay thì ông Đ không thay đổi tính tình dẫn đến mâu
2
thuẫn vợ chồng trầm trọng, không thể hàn gắn. Nay bà H yêu cầu Tòa án giải quyết
cho bà ly hôn với ông Nguyễn Văn Đ.
Về con chung: Thị H ông Nguyễn Văn Đ ba người con chung
tên Nguyễn Bích T, sinh ngày 19/10/2010; Nguyễn Hoài T1, sinh ngày 18/3/2013
Nguyễn Hoài A, sinh ngày 08/7/2023. Khi ly hôn, H yêu cầu giải quyết về
con chung theo nguyện vọng, đối với Nguyễn Hoài A, sinh ngày 08/7/2023 còn
nhỏ nên bà H yêu cầu được nuôi đến khi Hoài A đủ tuổi trưởng thành. H không
yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn Đ: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt
hợp lệ thông báo thụ vụ án các văn bản tố tụng cho ông Đ theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng ông Đ không liên lạc với Tòa án, không gửi ý kiến
bằng văn bản cho Toà án biết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không
đến tham gia phiên toà xét xử sơ thẩm.
Tại phiên tòa hôm nay, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý, xét xử vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư phiên tòa đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự. Nguyên đơn Thị H đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Nguyễn
Văn Đ đã được tống đạt các văn bản tố tụng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, vụ
án được đưa ra xét xử đến lần thứ hai nhưng ông Đ vẫn vắng mặt không do.
Đề nghị Hội đồng xét xáp dụng điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228;
Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vắng mặt những
người tham gia tố tụng nêu trên.
- Về nội Dung: Đề nghị Hội đồng t xử áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 3
Điều 228; Điều 238; khoản 4 điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273; Điều 278
khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
quốc hội; Áp dụng khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 81, khoản 1, 3 Điều
82; Điều 83 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014: Chấp nhận yêu cầu ly hôn
của Thị H; Về con chung: Giao cho ông Nguyễn Văn Đ được quyền chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục người con chung n Nguyễn Bích T, sinh ngày
19/10/2010 (theo nguyện vọng) đến khi đủ 18 tuổi; Giao cho Thị H được
quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai người con chung tên Nguyễn Hoài T1,
sinh ngày 18/3/2013 (theo nguyện vọng) Nguyễn Hoài A, sinh ngày 08/7/2023
đến khi cháu T1 cháu A đủ 18 tuổi. Thị H ông Nguyễn n Đ được
quyền thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở; Về cấp dưỡng nuôi con:
Thị H ông Nguyễn Văn Đ không yêu cầu nên không đặt ra xem xét; Về
tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, không đặt ra xem xét; Về nợ
chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, không đặt ra xem xét; Về án
phí sơ thẩm đề nghị Hội đồng xét xử xem xét theo quy định của pháp luật.

3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Thị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Bị đơn ông Nguyễn Văn Đ đã được tống đạt các văn bản tố tụng theo trình tự thủ
tục tố tụng dân sự, vụ án được đưa ra xét xử đến lần thứ hai nhưng ông Đ vẫn vắng
mặt không do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 3
Điều 228; Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vắng
mặt những người tham gia tố tụng nêu trên.
Về nội dung:
[2] Thị H ông Nguyễn Văn Đ kết hôn vào năm 2009. Đến năm
2014 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện M, tỉnh Sóc Trăng, đã được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 57/2014 ngày 01/7/2014. Như vậy, quan
hệ hôn nhân giữa H ông Đ hôn nhân hợp pháp. Khi thụ vụ án, Tòa án
thông báo cho ông Đ về việc thụ vụ án theo thông báo số 177/TB-TLVA ngày
13/6/2024, nhưng ông Đ vẫn không liên hệ đến tòa án, không ý kiến đối với
yêu cầu ly hôn của bà H. Nay bà H giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Đ. Xét thấy,
bà H và ông Đ không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng, nếu tiếp tục kéo dài hôn nhân
sẽ không hạnh phúc, mục đích hôn nhân giữa H ông Đ không đạt được,
đời sống chung không thể kéo dài, nên Hội đồng xét xử thống nhất áp dụng khoản
1 Điều 53, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận
yêu cầu ly hôn của Lý Thị H.
[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống Lý Thị H ông Nguyễn
Văn Đ ba người con chung tên Nguyễn Bích T, sinh ngày 19/10/2010; Nguyễn
Hoài T1, sinh ngày 18/3/2013 Nguyễn Hoài A, sinh ngày 08/7/2023. Xét thấy,
tại biên bản lấy lời khai ngày 16/8/2024 cháu Nguyễn Bích T có nguyện vọng được
sống với cha nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân
gia đình giao cho ông Nguyễn Văn Đ được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
đến đủ 18 tuổi. Tại biên bản lấy lời khai ngày 13/8/2024 cháu Nguyễn Hoài T1
nguyện vọng sống với mẹ đối với con chung Nguyễn Hoài A, sinh ngày
08/7/2023 dưới 36 tháng tuổi nên Hội đồng xét xử thống nhất căn cứ khoản 2, 3
Điều 81 Luật hôn nhân gia đình giao hai người con Hoài T1 Hoài A cho bà
Thị H được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18
tuổi.
Thị H ông Nguyễn Văn Đ được quyền thăm nom con chung,
không ai được quyền cản trở.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Thị H ông Nguyễn Văn Đ
không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra
xem xét.
[6] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
đặt ra xem xét.
[7] Về án pthẩm: Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn
nhân gia đình thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí H đã nộp
4
300.000 đồng theo biên lai thu số 0005525 ngày 12/6/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện M. Như vậy, bà H đã thực hiện xong.
[8] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa, của người tham gia tố tụng
trong quá trình thụ lý, xét xử vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án có căn cứ,
Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 238; khoản 4 Điều 147; Điều
271; khoản 1 Điều 273; Điều 278 khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Căn cứ khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 81, khoản 1, 3 Điều 82;
Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Thị H được quyền ly hôn với ông Nguyễn
Văn Đ.
- Về con chung: Giao cho ông Nguyễn Văn Đ được quyền chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục người con chung tên Nguyễn Bích T, sinh ngày 19/10/2010 (theo
nguyện vọng) cho đến đủ 18 tuổi. Giao cho Thị H được quyền chăm c,
nuôi dưỡng, giáo dục hai người con chung tên Nguyễn Hoài T1, sinh ngày
18/3/2013 (theo nguyện vọng) Nguyễn Hoài A, sinh ngày 08/7/2023 đến đủ 18
tuổi.
Thị H ông Nguyễn Văn Đ được quyền thăm nom con chung,
không ai được quyền cản trở.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem
xét.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt
ra xem xét.
- Về án phí: Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia
đình thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí H đã nộp 300.000 đồng
theo biên lai thu số 0005525 ngày 12/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện M. Như vậy, bà H đã thực hiện xong.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày
nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự, tngười được thi hành án, người phải thi hành án quyền yêu cầu thi hành
án, thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
5
theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân
sự. Thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Mỹ Xuyên;
- Các đương sự;
- UBND xã N,
huyện M, tỉnh Sóc Trăng;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- Chi cục THA dân sự huyện Mỹ Xuyên;
- Lưu hồ sơ.

 
N
Tải về
Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất