Bản án số Số/2024/DS-PT ngày 15/11/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án Số/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số Số/2024/DS-PT ngày 15/11/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: Số/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Q , bà H tranh chấp hợp đồng vay tài sản với bà L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
TỈNH ĐẮK LẮK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 306/2024/DS-PT
Ngày 15 - 11 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Văn Công Dần.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Duy Thuấn.
Bà Nguyễn Thị Hằng.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mai Loan, TTòa án nhân n tỉnh
Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Ông
Dương Văn Đức - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 261/2024/TLPT-DS ngày 15/10/2024
về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Do Bản án dân sự thẩm số:
14/2024/DS-ST ngày 25/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện Krông Búk bị kháng
cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 282/2024/QĐ-PT ngày
28/10/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Hoàng Xuân Q Sinh năm 1969, bà Bùi Thị H Sinh
năm 1969; địa chỉ: Thôn C, xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk; Đều có mặt.
2. Bị đơn: Trần Thị Kim L Sinh năm 1959; địa chỉ: Buôn C, C,
huyện K, tỉnh Đắk Lắk; Có mặt.
Người đại diện ủy quyền của bị đơn: Ông Nguyễn Đình B Sinh năm 1983;
địa chỉ: Số H H, phường T, thị B, tỉnh Đắk Lắk (Văn bản ủy quyền ngày
21/10/2024); Có mặt.
3. Người kháng cáo: Bị đơn bà Trần Thị Kim L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Hoàng
Xuân Q, bà Bùi Thị H trình bày:
Do quen biết nên ngày 16/01/2016, vợ chồng ông Hoàng Xuân Q, Bùi
Thị H cho Trần Thị Kim L mượn 720kg phê nhân xô, khi mượn hai bên có
2
làm giấy viết tay với nhau. Sau đó ông Q, bà H đã đòi nhiều lần nhưng bà L không
chịu trả nợ. vậy, ông Q, bà H khởi kiện yêu cầu bà Trần Thị Kim L phải trả cho
ông Q, bà H 720kg phê nhân xô, trong đó gồm nợ gốc 600kg cà phê nhân xô
nợ lãi theo các bên thỏa thuận là 120kg cà phê nhân xô.
Bị đơn bà Trần Thị Kim L trình bày:
L xác nhận chữ chữ viết “Trần Thị Kim L” trong 01 giấy kẻ
ngang nội dung 16-01-16 chị L còn nợ 600kg (sáu tạ) x 1.2 = 120kg TC:
720kg” đúng là chữ ký và chữ viết của bà L; còn các nội dung khác trong giấy kẻ
ngang này không phải chữ viết của bà L, vì nếu bà ký vay nợ thì bà phải ghi ngày
tháng cụ thể chứ không ký không như vậy. Trước đây bà L có vay cà phê của ông
Q, H nhưng chỉ khoảng một đến hai tạ, quá trình vay L đã thanh toán đầy đủ,
hiện không còn liên quan và không còn nợ nần gì ông Q, bà H. Do đó, L không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Q, bà H.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 14/2024/DS-ST ngày 25/7/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 47, Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 463, Điều 466
của Bộ luật Dân sự năm 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ p Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Hoàng Xuân Q, Bùi
Thị H.
Buộc Trần Thị Kim L nghĩa vụ trả cho ông Hoàng Xuân Q, Bùi Thị
H 720kg (Bảy trăm hai mươi kilôgam) phê nhân xô, trong đó gồm: Nợ gốc
600kg cà phê nhân xô và nợ lãi 120kg cà phê nhân xô.
2. Về án phí:
Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Trần Thị Kim L.
Hoàn trả cho ông Hoàng Xuân Q, bà Bùi Thị H số tiền 1.080.000 đồng tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2022/0004241 ngày 13/12/2023 tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm n tuyên về quyền yêu cầu thi hành án
quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định pháp luật.
Ngày 07/8/2024, bị đơn Trần Thị Kim L đơn kháng cáo toàn bộ Bản
án dân sự thẩm với nội dung: Đề nghị Tòa án bác đơn khởi kiện của ông Hoàng
Xuân Q, bà Bùi Thị H hoặc hủy bản án sơ thẩm để giải quyết lại vụ án.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn ginguyên nội dung khởi kiện, bị đơn
giữ nguyên nội dung kháng cáo.
3
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk phát biểu:
Về tố tụng: Trong quá trình thụ giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư các đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Về nội dung: Qua phân tích đánh giá các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án và tranh tụng tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát cho rằng kháng cáo của
bị đơn bà Trần Thị Kim L là không có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ
khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự Không chấp nhận đơn kháng cáo của
bị đơn bà Trần Thị Kim L; Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số: 14/2024/DS-ST
ngày 25/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện Krông Búk.
Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên sở xem xét đầy đủ các tài liệu
chứng cứ, lời trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên:
[1]. Về tố tụng: Đơn kháng cáo của Trần Thị Kim L m trong hạn luật
định được miễn nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nên được xem xét, giải
quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2]. Về nội dung: Xét đơn kháng cáo của bị đơn Trần Thị Kim L, Hội
đồng xét xử thấy rằng:
Tại 01 tờ giấy kẻ ngang do nguyên đơn ông Q, H cung cấp cho Tòa án
làm căn cứ để khởi kiện bị đơn L nội dung “16-01-16 chị L còn nợ 600kg
(sáu tạ) x 1.2 = 120kg TC: 720kg”. Bà L thừa nhận chữ ký và chữ viết “Trần Thị
Kim L” tại dòng th03 từ trên xuống (dòng có kẻ ô ly) trong tờ giấy kẻ ngang nói
trên đúng là chữ ký, chữ viết của L; còn các nội dung khác trong giấy kẻ ngang
này không phải chữ viết của L. L cho rằng trong giấy kẻ ngang này không
thể hiện người cho vay là ai có thể ông Q, bà H nhặt được tờ giấy nợ ở đâu
tên bà L rồi đem khởi kiện L. Tuy nhiên, xét thấy tờ giấy kẻ ngang này là 01 tờ
giấy trong cuốn sổ ghi nợ của ông Q, bà H và do ông Q, bà H giữ. Bởi lẽ ở mặt sau
của tờ giấy này ghi các nội dung như “19.1.19 Hoàn T chốt 300kg x 46 =
13.800.000” chữ H1 Văn H1” của người nhận ntại dòng kết thúc
của nội dung ghi nhận nợ tương tự với nội dung ông Q, H cho L vay
phê. Đồng thời, do đây cuốn sổ ghi nợ của ông Q, H cho nhiều người vay tiền
và cà phê nên việc ông Q, bà H không cần ghi tên người cho vay là hợp lý, việc bà
L cho rằng đây là 01 tờ giấy cho chữ ký của bà L mà ông Q, bà H nhặt được ở đâu
rồi đem đi kiện L không sở để chấp nhận. L không chứng minh
4
được do không vay tổng cộng 720kg plại đầy đhọ tên của mình
vào sổ ghi nợ của ông Q, bà H.
Bà L còn cho rằng trước đây bà đã từng nhiều lần vay cà phê của vợ chồng
ông Q, bà H nhưng chỉ vay khoảng 01 đến 02 tạ, quá trình vayL đã thanh toán
đầy đủ, hiện không còn nợ nần gì ông Q, bà H. Nhưng bà L không cung cấp được
chứng cứ chứng minh chỉ vay khoảng 01 đến 02 tạ cũng như các giấy tờ thể
hiện đã trả hết nợ cho ông Q, H, đồng thời không được ông Q, H thừa
nhận.
Về việc tại giấy vay phê không thể hiện phê loại phê gì, ông Q,
bà H và bà L đều xác định từ trước đến nay bà L đã nhiều lần vay cà phê của ông
Q, bà H. Ông Q, bà H xác định loại cà phê mà hai bên giao dịch là cà phê nhân xô
quy chuẩn. Đây là loại cà phê ông Q, H giao dịch chung tại đại(hoặc cơ sở
buôn bán phê) của ông Q, H nên khi ghi vào sổ thì không cần ghi cụ thể
loại phê gì. Hơn nữa đây cũng thông lgiao dịch vay nợ phê chung của
địa phương.
Tại giấy vay thể hiện L vay nợ từ ngày 16/01/2016 nhưng đến nay L
vẫn không thanh toán cho ông Q, bà H vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Do đó, ông Q,
bà H khởi kiện yêu cầu bà L phải tổng cộng 720 kg cà phê như thỏa thuận nhận nợ
tại giấy vay là có căn cứ cần chấp nhận.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xxét thấy không sở chấp nhận
kháng cáo của bà L.
[3]. Về án phí: Do không được chấp nhận kháng cáo nên Trần Thị Kim
L phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định. Tuy nhiên, L sinh năm 1959
là người cao tuổi và có đơn xin miễn tiền án phí nên cần miễn nộp tiền án phí dân
sự phúc thẩm cho L theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án.
Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Không chấp nhận đơn kháng cáo ca bị đơn bà Trần Thị Kim L;
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số: 14/2024/DS-ST ngày 25/7/2024 của
Tòa án nhân dân huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
[2]. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 1 Điều 47, Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 463,
Điều 466 của Bộ luật Dân snăm 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
5
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[2.1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Hoàng Xuân Q, bà
Bùi Thị H.
Buộc bà Trần Thị Kim L nghĩa vụ trả cho ông Hoàng Xuân Q, Bùi Thị
H 720kg (Bảy trăm hai mươi kilôgam) phê nhân xô, trong đó gồm: Nợ gốc
600kg cà phê nhân xô và nợ lãi 120kg cà phê nhân xô.
[2.2]. Về án phí:
[2.2.1]. Án phí dân sự sơ thẩm:
Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Trần Thị Kim L.
Hoàn trả cho ông Hoàng Xuân Q, bà Bùi Thị H số tiền 1.080.000 đồng tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2022/0004241 ngày 13/12/2023 tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
[2.2.2]. Án phí dân sự phúc thẩm: Miễn tiền án phí dân sự phúc thẩm cho
Trần Thị Kim L.
[3]. Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TAND cấp cao tại Đà Nẵng; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND huyện Krông Búk;
- Chi cục THADS huyện K;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ. (Đã ký)
Văn Công Dần
6
Tải về
Bản án số Số/2024/DS-PT Bản án số Số/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số Số/2024/DS-PT Bản án số Số/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất