Bản án số 452/2024/DS-PT ngày 14/11/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 452/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 452/2024/DS-PT ngày 14/11/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 452/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Huỳnh Thị H “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” Ông Nguyễn Hữu H1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 452/2024/DS-PT
Ngày: 14-11-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Văn Thu
Ông Trần Văn Quán
Ông Trần Trọng Nhân
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Tiến Đức - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa:
Trần Thị Thùy Dung - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số 421/2024/TLPT-DS ngày 02 tháng 10 năm
2024 về Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 59/2024/DS-ST ngày 03 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Bến Lức bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 394/2024/QĐ-PT ngày
11 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị H, sinh năm 1967;
Địa chỉ: Ấp 5, xã N, huyện B, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Anh T, sinh năm 1982;
Địa chỉ: ấp V, B, huyện T, tỉnh Long An (Theo Văn bản ủy quyền ngày
14-5-2024).
- Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Hữu H1, sinh năm 1985;
Địa chỉ: ấp C, xã P, huyện B, tỉnh Long An.
2. Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1974;
Địa chỉ: ấp L, xã L, huyện B, tỉnh Long An.
2
Người đại diện theo ủy quyền của ông C: Vỏ Thị Ngọc N, sinh năm
1995;
Địa chỉ: Số 49 Nguyễn Hữu T, Khu phố Y, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long
An (Theo Văn bản ủy quyền ngày 28-5-2024).
- Người quyền lợi, nghĩa vliên quan: Ông Nguyễn n K, sinh năm
1965;
Địa chỉ: ấp L, xã L, huyện B, tỉnh Long An.
- Người kháng cáo: Ông Nguyễn Văn C Bị đơn.
(Ông T và bà N có mặt; ông H1ông K vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 31-01-2024 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Huỳnh Thị H do ông Lê Anh T đại diện theo uỷ quyền trình bày:
Bà H chồng là ông Nguyễn Văn K. Do có mối quan hệ quen biết nên ông
Nguyễn Hữu H1 ông Nguyễn Văn C hai lần cùng vay tiền của H, cụ thể
như sau: Ngày 10-6-2023, ông Nguyễn Hữu H1 ông Nguyễn Văn C vay của
H số tiền 1.400.000.000 đồng trong thời hạn từ 10-6-2023 đến ngày 30-6-
2023. Ngày 25-9-2023, ông Nguyễn Hữu H1 và ông Nguyễn Văn C vay của H
số tiền 1.170.000.000 đồng trong thời hạn từ 25-9-2023 đến ngày 10-10-2023.
Việc cho vay tiền đã thực hiện giao nhận tiền đầy đủ nhưng kể từ khi vay tiền đến
nay ông Nguyễn Hữu H1 ông Nguyễn Văn C không trả tiền đã vay cho H
như thoả thuận. Ông Nguyễn Hữu H1 đã khai nhận tại Tòa án ng ông
Nguyễn Văn C vay của bà Huỳnh Thị H số tiền 2.570.000.000 đồng nhưng đã trả
cho Huỳnh Thị H số tiền 400.000.000 đồng. H khẳng định ông Nguyễn
Hữu H1 ông Nguyễn Văn C không trả cho H số tiền 400.000.000 đồng
liên quan đến hai khoản vay ngày 10-6-2023 ngày 25-9-2023.
Nay nguyên đơn bà Huỳnh Thị H khởi kiện yêu cầu: Buộc ông Nguyễn Hữu
H1 ông Nguyễn Văn C nghĩa vụ liên đới trả cho bà H số tiền vay
2.570.000.000 đồng. Bà H không yêu cầu tính lãi.
Thực tế, ông C và ông H1 vay tiền của bà H theo hai giấy mượn nợ nêu trên.
Hoàn toàn không sự việc ông H1 vay tiền ông C đứng ra bảo lãnh nông
C trình bày. Số tiền mượn tiền gốc, không phải tiền gốc tiền lãi cộng dồn
như ông C trình bày. Số tiền cho vay là tài sản chung của vợ chồng bà H. Nay bà
H đứng ra khởi kiện được ông K đồng ý nên đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của bà H. Bà H xác định ông H1 ông C vay tiền để làm ăn. Ông C không
có vợ. Hiện vợ chồng ông H1 cũng đã ly hôn. Số tiền vay là cá nhân ông H1 vay,
không liên quan đến vợ ông H1. Do đó, H không yêu cầu đối với vợ
ông H1 trong vụ án này.
Bị đơn ông Nguyễn Văn C do bà Vỏ Thị Ngọc N đại diện theo ủy quyền trình
bày:
Ông C độc thân, không vợ. Ông H1 ông C bạn làm ăn chung. Do
cần tiền nên ông H1 vay tiền của H theo giấy mượn tiền đề ngày 25-9-
3
2023, ngày 10-6-2023. Theo giấy mượn tiền nêu trên thì ông Nguyễn Hữu H1
vay tiền của bà Huỳnh Thị H. Tuy nhiên, số tiền vay cụ thể bao nhiêu thì ông
C không biết. Thực tế, khoản nợ vay này là do ông H1 vay của bà H. Khi ông H1
vay tiền thì H yêu cầu ông C tên vào giấy vay tiền để bảo lãnh cho khoản
vay trên. Ông C chỉ người bảo lãnh cho khoản vay này chứ thực tế ông C
không vay tiền của H. Ông C chỉ nghe ông H1 nói giấy vay tiền trên bao gồm
cả tiền gốc tiền lãi cộng dồn lại. Nay H khởi kiện tđề nghị ông H1
trách nhiệm trả tiền cho bà H, ông C không đồng ý liên đới trả nợ cho bà H.
Bị đơn ông Nguyễn Hữu H1 trình bày:
Do quen biết nên ông H1 ông C vay của H số tiền 2.570.000.000
đồng theo giấy mượn tiền đề ngày 25-9-2023, ngày 10-6-2023. Khoảng tháng
11/2023, ông H1 ông C trả cho H stiền 400.000.000 đồng bằng hình
thức đưa tiền mặt tại nhà của bà H. Nay ông H1 thống nhất cùng với ông C trả
cho bà H số tiền 2.170.000.000 đồng. Tuy nhiên, do hoàn cảnh khó khăn nên ông
H1 xin trả dần trong thời hạn 05 tháng. Do bận công việc nên ông H1 xin vắng
mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn K trình bày:
Ông K là chồng của bà H. Tiền cho vay là tài sản chung của vợ chồng ông K
và bà H. Tuy nhiên, do công việc làm ăn nên H người đứng ra cho vay. Nay
nhân H khởi kiện thì ông K cũng đồng ý H được toàn quyền quyết
định các vấn đề trong vụ án. Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
H. Do bận công việc nên ông K xin vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải
quyết vụ án. Mọi ý kiến trình bày, kể cả thay đổi, bsung yêu cầu khởi kiện của
bà H thì ông K đều thống nhất, cam kết không khiếu nại về sau.
Vụ án được Tòa án tiến hành hòa giải nhưng các đương sự không thống nhất
được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 59/2024/DS-ST ngày 03 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Bến Lức quyết định:
Căn c khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
các điều 147, 180, 227, 228, 244, 271 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; các
điều 463, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Thị H đối với bị
đơn ông Nguyễn Hữu H1, ông Nguyễn Văn C về việc tranh chấp hợp đồng vay
tài sản.
Buộc ông Nguyễn Hữu H1 ông Nguyễn Văn C nghĩa vụ liên đới trả
cho Huỳnh Thị H số tiền vay là 2.570.000.000 đồng (Hai tnăm trăm bảy
mươi triệu đồng chẵn).
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 15-7-2024, bị đơn ông Nguyễn Văn C kháng cáo một phần bản án
thẩm, yêu cầu xét xử phúc thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
4
của nguyên đơn về việc buộc ông C phải liên đới cùng ông Nguyễn Hữu H1 trả
cho bà H số tiền 2.570.000.000 đồng.
Tại phiên a phúc thm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khi kin bị
đơn không rút đơn kháng cáo, c đương skhông tha thuận đưc vi nhau v việc
gii quyết ván.
Kim sát vn Vin kiểm sát nhân n tỉnh Long An phát biu ý kiến của Vin
kiểm t về việc tuân theo pháp lut trong quá trình gii quyết vụ án n sự giai
đoạn pc thẩm:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, những người tiến hành tố tụng các đương
sự tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Đơn kháng o của
ông C trong thời hạn luật quy định và hợp lệ, đđiều kiện để xem t theo trình tự
phúc thẩm.
Quan điểm về việc giải quyết vụ án: Theo giấy mượn tiền ngày 10-6-2023
ngày 25-9-2023 thì ông H1 ông C vay ca H số tiền 2.570.000.000
đồng. Ông C thừa nhận ký tên trên các giấy mượn tiền nêu trên. Ông C cho
rằng ông chỉ tên để bảo lãnh cho ông H1 chứ không vay tiền của H
nhưng không chứng cứ chứng minh. Bản án thẩm buộc ông Nguyễn Hữu
H1 và ông Nguyễn Văn C nghĩa vụ liên đới trả cho Huỳnh Thị H số tiền
vay 2.570.000.000 đồng căn cứ. Do đó, đề nghHội đồng xét xử kng
chấp nhận kháng cáo của ông C, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA A ÁN:
[1] Đơn kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn C đúng theo quy định tại c
điều 272, 273 276 Bộ luật Tố tụng n sự n được xem t theo trình tự phúc
thẩm. Ông C kháng cáo một phần bản án thẩm, yêu cầu xét xử phúc thẩm theo
hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc ông C
phải liên đới cùng ông Nguyễn Hữu H1 trả cho bà H số tiền 2.570.000.000 đồng.
[2] Bị đơn ông Nguyễn Hữu H1 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Nguyễn Văn K đơn xin xét xvắng mặt nên Tòa án tiến hành phiên tòa
phúc thẩm xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 296 Bộ luật Tố tụng
Dân sự.
[3] Nguyên đơn Huỳnh Thị H khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Hữu H1 và
ông Nguyễn Văn C có nghĩa vụ liên đới trả cho bà H số tiền vay là 2.570.000.000
đồng. Tòa án cấp thẩm xác định đây “Tranh chấp về hợp đồng dân s vay
tài sản” giải quyết theo trình tự thẩm đúng thẩm quyền theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng Dân sự.
[4 Thấy rằng, tại “Giấy mượn tiền” ngày 10-6-2023 thhiện, ông Nguyễn
Hữu H1 và ông Nguyễn Văn C vay của bà H số tiền 1.400.000.000 đồng
trong thời hạn từ 10-6-2023 đến ngày 30-6-2023; tại “Giấy mượn tiền” ngày 25-
9-2023 thể hiện, ông Nguyễn Hữu H1 và ông Nguyễn Văn C vay của bà H số tiền
1.170.000.000 đồng trong thời hạn từ 25-9-2023 đến ngày 10-10-2023. Tổng
số nợ vay 2.570.000.000 đồng. Do đó, sở xác định giữa các bên xác lập
5
hợp đồng vay tiền có thời hạn và không có lãi theo quy định tại khoản 1 Điều 470
Bộ luật Dân sự năm 2015.
[5] Tại bản tkhai ngày 14-5-2024, ông H1 thừa nhận ông H1 ông C
vay số tiền nêu trên của H. Tuy nhiên, ông H1 cho rằng đã trả trước
400.000.000 đồng cho H tại nhà của H bằng hình thức giao tiền mặt. Sự
việc trả trước 400.000.000 đồng thì ông H1 không cung cấp được chứng cứ
chứng minh cũng không được H thừa nhận. Do đó, việc ông H1 cho rằng
đã trả cho bà H 400.000.000 đồng là không có căn cứ chấp nhận.
[6] Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn C do bà N đại diện trình bày, ông C chỉ
người bảo lãnh cho khoản vay trên. Tuy nhiên, trong giấy mượn tiền ngày 25-
9-2023 thể hiện tên người mượn tiền là ông Nguyễn Hữu H1 và ông Nguyễn Văn
C. Nội dung giấy mượn thể hiện Chúng tôi mượn của Huỳnh Thị H số
tiền 1.170.000.000 đồng”. Tại mục tên người mượn tiền thì chữ chữ
viết của ông Nguyễn Hữu H1 và ông Nguyễn Văn C. Ông H1 và ông C thừa nhận
chữ ký và chữ viết tên trong giấy mượn tiền là của ông H1 và ông C;
[7] Đối với “Giấy mượn tiền” ngày 10-6-2023 tuy tại phần người mượn tiền
chỉ ghi tên ông Nguyễn Hữu H1 nhưng tại mục người mượn tiền nội dung:
“Hôm nay: 10-6-2023 nhận đủ stiền 1.400.000.000 đồng (một tỷ bốn trăm
triệu đồng chẵn)” có chữ ký chữ viết của ông Nguyễn Hữu H1 ông Nguyễn
Văn C. Tại bản tự khai ngày 14-5-2024, ông H1 thừa nhận cả ông H1 ông C
có vay số tiền 2.570.000.000 đồng của bà H.
[8] Ông H1 xác định ông C người vay tiền, không phải người bảo lãnh
như ông C trình bày. Trong giấy mượn tiền cũng không có nội dung nào thể hiện
ông C là người bảo lãnh cho khoản vay trên, lời trình bày của ông C cho rằng ông
C là người bảo lãnh cũng không được H thừa nhận. Do đó, không căn cứ
xác định ông C là người bảo lãnh như ông C trình bày.
[9] Người đại diện theo ủy quyền của ông C còn cho rằng trong giấy mượn
tiền ngày 10-6-2023, số tiền là 1.400.000.000 đồng ghi đã nhận đủ tiền. Riêng
giấy mượn tiền ngày 25-9-2023, số tiền là 1.170.000.000 đồng không ghi đã nhận
tiền nên không xác định giữa các bên giao nhận tiền hay không. Xét thấy, ông
T là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác định các bên đã giao nhận
đủ tiền tại nhà H ngay khi tên vào hai giấy mượn tiền. Lời trình bày này
của ông T được ông H1 thừa nhận.
[10] Cụ thể, tại bản tự khai ngày 14-5-2024, ông H1 xác định đã nhận đủ số
tiền 2.570.000.000 đồng và có nợ bà H số tiền nêu trên. Đồng thời, trong suốt quá
trình giải quyết vụ án thì phía ông C cũng xác định sự việc vay số tiền nêu
trên, chỉ không đồng ý liên đới trả cho rằng ông C chỉ là người bảo lãnh. Nay
N cho rằng không xác định được đã giao nhận tiền hay chưa là không căn
cứ.
[11] Từ những căn cứ trên, sxác định ông Nguyễn Hữu H1 ông
Nguyễn Văn C vay của Huỳnh Thị H số tiền 2.570.000.000 đồng. Ông H1
ông C không cung cấp được chứng cứ chứng minh đã trả nợ cho H đối với
khoản vay trên. Bà H không yêu cầu trả tiền lãi nên không xem xét. Ông H1 trình
6
bày do hoàn cảnh khó khăn nên xin trả dần stiền nêu trên trong thời hạn 05
tháng nhưng không được H đồng ý nên yêu cầu xin trả dần của ông H1
không có căn cứ chấp nhận.
[12] Do đó, Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn bà H. Buộc ông H1 và ông C nghĩa vụ liên đới trả cho H số tiền vay là
2.570.000.000 đồng căn cứ. Ông C kháng cáo không đồng ý liên đới trả nợ
là không có căn cứ chấp nhận, cần giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[13] Tuy nhiên, Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng
Dân sđể xác định quan hệ pháp luật tranh chấp không đúng phải căn cứ
vào khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự nên cần điều chỉnh lại cho đúng.
[14] Phát biểu của Kiểm sát viên đề nghkhông chấp nhận kháng o của ông
C là có căn cứ.
[15] Về án phí dân sự phúc thẩm:
Do giữ nguyên bản án thẩm nên ông C phải chịu 300.000 đồng án phí
dân sự phúc thẩm.
các lẽ tn;
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Không chấp nhận kng cáo của ông Nguyễn Văn C;
Giữ nguyên Bản án thẩm số 59/2024/DS-ST ngày 03 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Bến Lức;
Căn c khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
các điều 147, 180, 227, 228, 244, 271 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; các
điều 463, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Thị H đối với bị
đơn ông Nguyễn Hữu H1, ông Nguyễn Văn C về việc tranh chấp hợp đồng vay
tài sản.
Buộc ông Nguyễn Hữu H1 ông Nguyễn Văn C nghĩa vụ liên đới trả
cho Huỳnh Thị H số tiền vay 2.570.000.000 đồng (hai tỷ năm trăm bảy
mươi triệu đồng chẵn).
Ktừ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Về án phí dân sự sơ thẩm:
7
Buộc ông Nguyễn Hữu H1 ông Nguyễn Văn C nghĩa vụ liên đới chịu
83.400.000 đồng (tám mươi ba triệu bốn trăm nghìn đồng) án phí sung công quỹ
Nhà nước.
Hoàn trả cho Huỳnh Thị H 41.700.000 đồng (bốn mươi mốt triệu bảy
trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006995 ngày
06-3-2024 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Bến Lức.
Về án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Nguyễn Văn C phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm. Khấu
trừ số tiền 300.000 đồng tạm án phí phúc thẩm theo biên lai số 0007509 ngày 16-
7-2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Bến Lức để thi hành án phí.
Trường hp bản án, quyết định đưc thi nh theo qui định tại Điu 2 Lut Thi
hành án Dân sự thì người đưc thi hành án, người phải thi nh án n sự có quyền
thothuận thi nh án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi nh án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án n
s; thời hiu thi nh án đưc thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi nh án
Dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ny tun án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Tp Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Bến Lức;
- Chi cục THADS huyện Bến Lức;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Thu
8
Tải về
Bản án số 452/2024/DS-PT Bản án số 452/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 452/2024/DS-PT Bản án số 452/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất